Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được thực hiện trên phạm vi 02 cầu cảng (01 cầu hàng lỏng 12.000 DWT; 01 cầu hàng khô và lỏng 10.000 DWT) trên sông Thị Vải, Đồng Nai với mọi quy mô tràn dầu có thể xảy ra tại khu vực Cảng và nguyên nhân xảy ra sự cố là do các sai sót trong quá trình tiếp nhận tàu thuyền cập, rời cảng của cảng .
Ngày đăng: 29-07-2024
294 lượt xem
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.. 1
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. 12
2.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng. 13
2.1.3. Đặc điểm về thủy văn/hải văn. 17
2.1.4. Các kiểu đường bờ tại khu vực nguồn nước mặt tiếp nhận. 18
2.2. Tính chất, quy mô đặc điểm của cơ sở. 19
2.2.3. Quy mô các hạng mục của cơ sở. 20
2.3. Lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu hiện có của cơ sở. 28
2.3.1. Nguồn lực trang thiết bị 28
2.3.2. Lực lượng, phương tiện từ đơn vị dịch vụ. 32
2.3.2.1. Sự liên quan tới các kế hoạch khác trong khu vực. 32
2.3.2.2. Lực lượng phương tiện từ đơn vị dịch vụ. 33
2.3.3. Lực lượng, phương tiện tham gia hỗ trợ ứng cứu. 35
2.4. Dự kiến các khu vực nguy cơ cao. 38
2.4.1. Các khu vực có khả năng xảy ra sự cố. 38
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu. 45
III. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ.. 46
3.1.1. Chủ động phòng ngừa. 46
3.3.1. Thông báo, báo động. 47
3.3.1.1. Thông báo trong nội bộ. 52
3.3.1.2. Quy trình thông báo ra bên ngoài 54
3.3.2.2. Phương án và thời gian ứng cứu. 56
3.3.2.3. Hoạt động triển khai ứng phó. 57
3.3.2.4. Thông tin liên lạc khi có sự cố. 61
3.3.2.5. Kết thúc quá trình ứng phó. 62
3.4. Tổ chức sử dụng lực lượng. 65
3.4.1. Lực lượng thông báo, báo động. 65
3.4.3. Lực lượng tăng cường. 65
3.4.3.1. Lực lượng từ đơn vị dịch vụ. 65
3.4.3.2. Lực lượng, đơn vị, cơ quan hỗ trợ từ bên ngoài 65
3.4.4 Lực lượng khắc phục hậu quả. 66
IV. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG TRÀN DẦU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ.. 68
4.1. Diễn biến của dầu tràn theo thời gian. 68
4.1.1. Các quá trình xảy ra trong diễn biến dầu tràn theo thời gian. 68
4.1.2. Các trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu. 71
4.2. Các tình huống xảy ra sự cố tràn dầu. 72
4.2.2. Sự cố do quá trình loang dầu. 76
4.3. Diễn biến mức độ mô phỏng dầu tràn theo thời gian. 85
4.2.4. Kịch bản 1: Sự cố tràn 20 tấn dầu. 90
4.2.5.Kịch bản 2: Sự cố tràn 500 tấn dầu. 92
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ 94
5.1. Chỉ đạo và chỉ huy cơ sở. 94
5.1.1. Ban chỉ đạo ứng phó sự cố. 94
5.1.2. Cấp ứng phó trực tiếp (cấp thực hiện ứng phó). 94
5.1.2.1. Lực lượng chỉ đạo ứng phó. 95
5.1.2.2.Lực lượng triển khai ứng phó tại hiện trường. 96
5.1.2.4. Cơ sở để kết thúc các hoạt động ứng phó. 98
5.1.2.5. Báo cáo về sự cố tràn dầu. 98
5.1.2.6.Công tác bồi thường thiệt hại 99
5.2. Lực lượng tiếp nhận cấp phát 100
5.3. Lực lượng tuần tra canh gác, bảo vệ. 100
5.4. Các ban ngành của công ty. 100
5.5. Phối hợp với các đoàn thể, xã hội và ban, ngành của địa phương. 100
5.6. Công tác đào tạo, diễn tập. 100
5.6.1.Kế hoạch, chương trình đào tạo. 100
5.6.2.1.Diễn tập báo động. 117
5.6.2.2.Diễn tập ứng phó trong phòng. 117
5.6.3.3. Diễn tập thực tế. 117
5.7. Cập nhật kế hoạch, triển khai kế hoạch ứng phó SCTD và báo cáo. 117
6.1. Đảm bảo thông tin liên lạc. 119
6.2. Đảm bảo phương tiện, trang thiết bị, vật tư và nhân lực ứng phó sự cố tràn dầu. 119
6.3. Đảm bảo vật chất cho các đơn vị tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả. 119
6.4. Tổ chức y tế, thu dung cấp cứu người bị nạn. 119
7.2. Tổ chức chỉ huy cấp khu vực. 120
LỜI NÓI ĐẦU
Có thể khẳng định rằng hiện nay hoạt động khai thác và chế biến dầu khí được xem là ngành kinh tế mũi nhọn và có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên nếu phát triển không bền vững thì những hậu quả đối với môi trường là rất lớn. Đáng nói mỗi năm hoạt động dầu khí đã gây ô nhiễm khá nghiêm trọng môi trường nước biển, trong đó nổi bật nhất là các sự cố tràn dầu.
Sự cố tràn dầu là một rủi ro tiềm tàng trong các hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển và sử dụng dầu. Nó có thể xuất phát từ nguyên nhân do kỹ thuật vận chuyển, đường ống, thiết bị dẫn, chứa dầu không được đảm bảo hoặc do thiên tai gây nên. Và như đã đề cập sự cố tràn dầu có tác động không hề nhỏ đến môi trường xung quanh, nó đe dọa sự tồn tại, phát triển của các hệ sinh thái biển. Bên cạnh đó nó cũng trực tiếp gây thiệt hại về kinh tế, đời sống của các tổ chức cá nhân sinh sống và có các hoạt động phát triển ven sông, ven biển.,... Đặc biệt một khi sự cố này xảy ra thì rất lâu mới có thể khắc phục triệt để.
Vậy nên phòng và ngăn ngừa cũng như khắc phục sự cố tràn dầu là rất cấp thiết. Hơn nữa để đảm bảo công tác ngăn ngừa, xử lý sự cố tràn dầu được chủ động, nhanh chóng, hiệu quả, các cơ sở được quy định tại Quyết định số12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2022 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành quy chế hoạt động Ứng phó Sự cố tràn dầu phải xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cơ quan chức năng xem xét, phê duyệt.
Thực hiện pháp luật của Việt Nam về phòng chống ô nhiễm dầu cũng như góp phần bảo vệ môi trường trong quá trình kinh doanh, Công ty CPHH ..... Việt Nam phối hợp với Công ty Cổ phần Dịch vụ - Vận tải biển Hải Vân và Công ty CP Tư vấn Đầu tư Công trình Hàng Hải Việt Nam tiến hành xây dựng “Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu” cho Cảng....... thuộc Công ty CPHH ....... Việt Nam.
Báo cáo “Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu” là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đánh giá công tác bảo vệ môi trường của Công ty.Đồng thời đây cũng là cơ sở để Công ty nắm rõ quy trình xử lý sự cố nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như giảm thiểu thiệt hại về lợi ích kinh tế cho Công ty.
Kế hoạch Ứng phó sự cố tràn dầu (UPSCTD) của Cơ sở được xây dựng nhằm đảm bảo việc thực hiện, triển khai lực lượng, trang thiết bị, phương tiện tại chỗ để tổ chức ứng cứu, khắc phục,…. cũng như các bước thực hiện để phối hợp với các đơn vị liên quan khi có sự cố tràn dầu xảy ra. Kế hoạch được xây dựng dựa trên tình hình hoạt động của cơ sở và đưa ra các tình huống giả định bám sát với thực tế có thể xảy ra. Từ đó, có các biện pháp phòng ngừa và đề ra các phương án một cách cụ thể, sẵn sàng ứng phó nhanh, hiệu quả đối với SCTD và giảm thiểu tối đa các tác hại ô nhiễm môi trường. Đồng thời, kế hoạch này cũng xác định nhiệm vụ và trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân liên quan trong việc phối hợp ứng phó SCTD và xử lý các tình huống, các bước công việc cần thiết, các thủ tục cần được thực hiện (báo cáo, thông tin liên lạc, cách xử lý tình huống,…) khi SCTD xảy ra.
Nội dung và trình tự các bước thực hiện Kế hoạch UPSCTD được tuân thủ theo đúng quy định của Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2022 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành quy chế hoạt động Ứng phó Sự cố tràn dầu.
Cơ sở pháp lý để thực hiện kế hoạch
v Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của cơ sở
1) Năm 2017, Công ty CPHH........Việt Nam xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho hoạt động của Cảng............ và đã được phê duyệt kế hoạch UPSCTD theo Quyết định số 74/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai ngày 09 tháng 01 năm 2017. Theo Điều 6 của quyết định số 74/QĐ-UBND Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Công ty Cổ phần Hữu hạn .......... Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày kýtrong thời hạn 05 năm kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt. Sau 5 năm, Công ty Cổ phần Hữu hạn ......... Việt Nam phải xây dựng lại kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2) Thực hiện theo điều 7, khoản 3, Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu "Các cảng, cơ sở, dự án tại địa phương xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Khi có sự thay đổi các điều kiện dẫn đến thay đổi nội dung kế hoạch thì phải cập nhật bổ sung và cập nhật định kỳ hằng năm; khi có những thay đổi lớn làm tăng quy mô sức chứa vượt quá khả năng ứng phó so với phương án trong kế hoạch thì phải lập lại kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt"
3) Thực hiện theo điều 14, khoản 1, Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Nai yêu cầu "Cơ sở phải xây dựng, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả sau khi được phê duyệt, sẵn sàng tham gia vào hoạt động chung ứng phó sự cố tràn dầu theo sự điều động, chỉ huy thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền"
Mục đích của Kế hoạch Ứng phó sự cố tràn dầu là cung cấp cho các cá nhân và đơn vị có trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu những thông tin cần thiết để đảm bảo công tác ứng cứu diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Kế hoạch được xây dựng theo hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động phát sinh từ SCTD đến môi trường tiếp nhận;
Mục đích chính của Kế hoạch ƯPSCTD là thiết lập một quy trình phản ứng kịp thời, hiệu quả, phối hợp tốt giữa các bên có liên quan đối với bất kỳ SCTD có thể xảy ra do hoạt động tràn dầu;
Việc xây dựng Kế hoạch nhằm cung cấp thông tin cần thiết để đảm bảo công tác ứng phó nhanh chóng, an toàn và hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra. Từ đó, giảm thiểu đến mức thấp nhất các thiệt hại về con người, môi trường sinh thái, kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân do tác động của SCTD gây ra.
Mục tiêu cụ thể:
Kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
A. Về nội dung chính của kế hoạch kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được xây dựng dựa trên việc giả định các tình huống sát với tình hình thực tế, phù hợp với lực lượng tham gia, phương tiện, trang thiết bị hiện có của đơn vị ứng phó Công ty CPDV Vận tải biển Hải Vân được hợp đồng với Cảng .......... thuộc Công ty CPHH ..... Việt Nam theo hợp đồng kinh tế số 0108/2022/HVS- ............ (đính kèm trong Phụ lục 3).
B.Về phạm vi áp dụng của kế hoạch
* Phạm vi về không gian áp dụng:
Kế hoạch ƯPSCTD được thực hiện trên phạm vi 02 cầu cảng (01 cầu hàng lỏng 12.000 DWT; 01 cầu hàng khô và lỏng 10.000 DWT) trên sông Thị Vải, Đồng Nai với mọi quy mô tràn dầu có thể xảy ra tại khu vực Cảng và nguyên nhân xảy ra sự cố là do các sai sót trong quá trình tiếp nhận tàu thuyền cập, rời cảng của cảng ............
* Phạm vi về thời gian áp dụng:
Ngay sau khi kế hoạch được cơ quan có chức năng phê duyệt.
* Phạm vi về mức độ ứng cứu:
C. Đối tượng áp dụng
Kế hoạch này xây dựng cho các đối tượng là CBCNV của Cảng ......, đơn vị ứng phó sự cố tràn dầu chuyên nghiệp mà cảng ký hợp đồng là Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải biển ........ và các đối tượng có liên quan khác trong quá trình ứng phó sự cố tràn dầu.
Công ty CPHH ........ Việt Nam đặt tại ........, Quốc lộ 51, Ấp 1A, xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai .Vị trí này cách Trung tâm TP.Hồ Chí Minh 70 km và Vũng Tàu 60 km theo đường bộ. Tổng diện tích mặt bằng của công ty là 120 ha. Với vị trí giáp giới như sau:
Cảng ...... nằm trong khuôn viên Công ty CPHH ..........., vị trí địa lý như sau:
Cảng ........ là cảng chuyên dùng Quốc tế nên có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng 12.000 DWT của nhiều quốc tịch khác nhau vào cập cảng xếp dỡ hàng hóa để phục vụ sản xuất và xuất khẩu của nhà máy. Bình quân mỗi tháng có từ 50 – 60 lượt tàu ra vào cập cảng, trong số đó chủ yếu là phương tiện thủy nội địa chiếm đến 90%.
Từ Cảng ......... có thể kết nối đến các tuyến vận tải thủy nội địa trọng yếu sau:
Sông Thị Vải bắt nguồn từ khu vực Long Phước và chạy gần như song song với Quốc Lộ 51 và đổ ra vịnh Gành Rái. Dọc theo bờ sông đã và đang có nhiều cầu cảng được xây dựng, có những cầu cảng có thể nhận tàu có tải trọng đến 110.000DWT và cho phép tàu tới 160.000DWT giảm tải ra vào.
Hệ thống sông Lòng Tàu - Nhà bè kết nối các khu công nghiệp TP. HCM. Hệ thống sông Đồng Nai kết nối đến các khu công nghiệp các tỉnh miền Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Bình Dương,…).
Hệ thống sông Vàm Cỏ kết nối đến các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long.
Hình 1: Vị trí Cảng
a) Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí tại khu vực này có biên độ chênh lệch không lớn. Nhiệt độ cao nhất bình quân tháng là 29,30 C, nhiệt độ thấp nhất bình quân tháng là 24,90C .
Riêng tại khu vực Thị Vải, nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,9 độ C, nhiệt độtrung bình tháng lớn nhất 29,9 độ C (tháng 5) và nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất là 25,8 độ C (tháng 1).
Bảng 1: Thống kê nhiệt độ trung bình qua các năm
Đơn vị tính: %
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Bình quân năm |
26,9 |
26,3 |
26,5 |
26,7 |
26,7 |
Tháng 1 |
26,6 |
25,5 |
25,5 |
25,5 |
25,6 |
Tháng 2 |
26,2 |
24,9 |
25,1 |
26,8 |
25,8 |
Tháng 3 |
27,2 |
27,0 |
27,2 |
27,8 |
27,9 |
Tháng 4 |
29,3 |
27,7 |
28,3 |
29,1 |
28,5 |
Tháng 5 |
29,0 |
27,4 |
27,5 |
27,8 |
29,1 |
Tháng 6 |
26,9 |
26,9 |
26,3 |
27,4 |
26,8 |
Tháng 7 |
26,7 |
26,2 |
26,4 |
26,7 |
26,9 |
Tháng 8 |
26,7 |
26,3 |
26,2 |
26,4 |
26,6 |
Tháng 9 |
26,4 |
26,8 |
25,9 |
26 |
26,5 |
Tháng 10 |
26,0 |
25,8 |
26,7 |
26,6 |
25,6 |
Tháng 11 |
26,5 |
25,9 |
26,3 |
25,5 |
26,1 |
Tháng 12 |
25,2 |
24,9 |
26,3 |
24,5 |
25,2 |
(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Đồng Nai, năm 2020)
b) Độ ẩm không khí
Độ ẩm tương đối của không khí là một đại lượng phụ thuộc vào lượng hơi nước có trong không khí và nhiệt độ của khối không khí đó. Lượng hơi nước càng cao thì độ ẩm tương đối càng lớn, ngược lại, nhiệt độ tăng thì độ ẩm tương đối lại giảm. Độ ẩm khu vực thay đổi theo mùa và theo vùng, các tháng mùa mưa có độ ẩm khá cao. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thời tiết cũng thay đổi nhiều.
Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa. Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm vào khoảng 68-91%, độ ẩm tương đối trung bình các tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10,11 là cao nhất dao động khoảng 81-91%.
Kết quả quan trắc độ ẩm từ năm 2016-2020 được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2: Thống kê độ ẩm trung bình qua các năm
Đơn vị tính: %
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
---|---|---|---|---|---|
Bình quân năm |
81 |
83 |
81 |
79 |
79 |
Tháng 1 |
73 |
79 |
80 |
70 |
71 |
Tháng 2 |
68 |
77 |
73 |
68 |
69 |
Tháng 3 |
70 |
71 |
74 |
69 |
70 |
Tháng 4 |
72 |
78 |
73 |
71 |
71 |
Tháng 5 |
77 |
84 |
79 |
81 |
78 |
Tháng 6 |
86 |
87 |
86 |
85 |
86 |
Tháng 7 |
86 |
88 |
88 |
85 |
86 |
Tháng 8 |
88 |
89 |
87 |
88 |
87 |
Tháng 9 |
87 |
87 |
89 |
89 |
88 |
Tháng 10 |
90 |
89 |
81 |
83 |
91 |
Tháng 11 |
85 |
86 |
79 |
83 |
83 |
Tháng 12 |
87 |
80 |
80 |
76 |
81 |
(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Đồng Nai, năm 2020)
Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa. Trong các tháng mùa mưa độ ẩm trung bình 81% có tháng đạt đến 91% (tháng 10). Trong thời gian mùa khô, độ ẩm bình quân 73%, có tháng chỉ khoảng 69% (tháng 2, 3). Các tháng có độ ẩm trung bình cao nhất là từ tháng 8 đến tháng 10 và nhỏ nhất từ tháng 1 đến tháng 3. Trong ngày độ ẩm không khí biến thiên nghịch với nhiệt độ, thấp nhất vào khoảng 13÷14h trưa, cao nhất vào lúc 7h sáng.
c) Lượng mưa
Khu vực chịu sự chi phối loại hình khí hậu nhiệt đới gió mùa, vì vậy khí hậu phân thành mùa mưa và mùa khô rất rõ rệt. Tuy nhiên, hàng năm do tình hình biến động của hoàn lưu khí quyển trên quy mô lớn mà mùa mưa bắt đầu và kết thúc sớm hay muộn.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Trong mùa khô, hướng gió chủ yếu trong nửa đầu mùa là Bắc - Đông Bắc, nửa cuối mùa chuyển sang hướng Đông - Đông Nam. Trong mùa mưa, gió chủ yếu là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 8.
Lượng mưa trung bình năm là 2.002,44 mm. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa, mùa mưa chiếm 80 - 85%, mùa khô chỉ chiếm 15 - 20% lượng nước. Lượng mưa cao nhất chủ yếu tập trung vào tháng 7 và tháng 9, do đó ảnh hưởng đến dòng chảy lũ. Vì vậy, phần lớn đỉnh lũ trên lưu vực sông tỉnh Đồng Nai đều xảy ra vào tháng 9 hàng năm.
Lượng mưa năm: Lượng mưa từ 2016 - 2020 lớn nhất là 2.239,4 mm/năm. Số ngày mưa trung bình trong năm là 159 ngày.
Lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 5 đến tháng 10 (cao nhất là vào tháng 9), chiếm khoảng 81,3% lượng mưa cả năm. Các tháng còn lại có lượng mưa nhỏ trung bình khoảng 38,7 (1/10mm/tháng).
Bảng 3: Thống kê lượng mưa qua các năm – khu vực tỉnh Đồng Nai
Đơn vị tính: mm
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
---|---|---|---|---|---|
Bình quân năm |
2.239,4 |
2.262,7 |
2.184,6 |
1.617,7 |
1.707,8 |
Tháng 1 |
- |
37,6 |
58,2 |
2,3 |
- |
Tháng 2 |
- |
47,6 |
- |
- |
1,4 |
Tháng 3 |
- |
1,7 |
- |
- |
- |
Tháng 4 |
3,8 |
91,8 |
33,1 |
22,8 |
112,2 |
Tháng 5 |
305,8 |
308,1 |
181,7 |
277,2 |
79,1 |
Tháng 6 |
378,8 |
300,5 |
302,5 |
240,4 |
395,5 |
Tháng 7 |
375,8 |
377,6 |
359,9 |
227,4 |
206,5 |
Tháng 8 |
324,4 |
361,0 |
284,7 |
260,8 |
327,3 |
Tháng 9 |
275,9 |
230,3 |
552,6 |
323,1 |
225,5 |
Tháng 10 |
370,0 |
328,9 |
316,9 |
173,9 |
256,7 |
Tháng 11 |
113,8 |
124,1 |
57,4 |
89,8 |
55,6 |
Tháng 12 |
91,1 |
53,5 |
37,6 |
- |
48,0 |
(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Đồng Nai, năm 2020)
d) Tốc độ gió
Trong mùa khô, hướng gió chủ yếu trong nửa đầu mùa là Bắc - Đông Bắc, nửa cuối mùa chuyển sang hướng Đông - Đông Nam. Trong mùa mưa chủ yếu là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 9.
Theo số liệu quan trắc tại các trạm cho thấy lưu gió biến đổi quanh năm cả về hướng và giá trị. Nhìn chung, gió trong khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa chính là gió mùa khô và gió mùa mưa:
(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Đồng Nai, Trạm Long Khánh, năm 2020).
Đối với dữ liệu khí tượng cho thời điểm mô phỏng lan truyền, phong hóa dầu là vào tháng 9/2020(mùa mưa) được nhập dựa theo thống kê các thông số Khí tượng Thủy Văn có trong báo cáo của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam bộ năm 2020.
Bảng 4: Các thông số KTTV nhập cho mô hình Mike 21&3SA, tháng 9/2020
Thông Số KTTV |
Giá trị |
Thịnh hành |
Nhiệt độ nước trên mặt biển.0C |
24 - 26 |
25 |
Độ mặn, % |
32 - 35 |
32 |
Nhiệt độ không khí, 0C |
27.9 - 28.9 |
28.9 |
Hướng gió ở độ cao 10m trên mặt biển |
E-NE |
NE |
Tốc độ gió ở độ cao 10m trên mặt, m/s |
1.0 - 3.0 |
3 |
Số giờ nắng tăng lên trong mùa khô và giảm xuống trong mùa mưa. Số giờ nắng xuất hiện nhiều vào những tháng cuối và đầu năm, tại các nơi đều đạt từ 94 giờ/tháng trở lên, sang tháng 6 số giờ nắng đã bắt đầu giảm vì xuất hiện các trận mưa trong thời kỳ chuyển tiếp giữa mùa khô và mùa mưa. Tháng có số giờ nắng ít nhất thường rơi vào tháng 6 và tháng 7.
Số giờ nắng trung bình trên 2.000 giờ, tức là từ 6-7 giờ/ngày. Số giờ nắng trung bình trong mùa khô từ 196 - 234 giờ/tháng, trong khi mùa mưa từ 168 - 184 giờ/tháng.
Bảng 5: Số giờ nắng trung bình các tháng từ năm 2016-2020
Đơn vị: giờ
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
---|---|---|---|---|---|
Tổng số giờ nắng |
2.433,8 |
2.163,7 |
2.334,5 |
2.564,1 |
2.478,9 |
Tháng 1 |
262,8 |
188,5 |
169,8 |
222,5 |
255,7 |
Tháng 2 |
241,2 |
182,1 |
235,8 |
248,3 |
248,5 |
Tháng 3 |
280,4 |
241,9 |
245,3 |
270,6 |
335,1 |
Tháng 4 |
276,3 |
225,3 |
244,7 |
242,2 |
233,3 |
Tháng 5 |
197,3 |
174,9 |
184,4 |
211,2 |
235,6 |
Tháng 6 |
178,4 |
169,7 |
161,1 |
160,0 |
176,3 |
Tháng 7 |
200,1 |
155,4 |
170,3 |
193,0 |
203,1 |
Tháng 8 |
195,3 |
174,4 |
174,7 |
181,6 |
195,9 |
Tháng 9 |
175,6 |
174,9 |
165,4 |
151,5 |
172,3 |
Tháng 10 |
132,4 |
124,5 |
211,7 |
238,4 |
94,0 |
Tháng 11 |
195,2 |
161,7 |
190,1 |
196,7 |
172,5 |
Tháng 12 |
98,8 |
190,4 |
181,2 |
248,1 |
156,6 |
(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Đồng Nai, năm 2020)
Khu vực dự án chịu ảnh hưởng lớn của chế độ thủy văn sông Thị Vải và chế độ duyên hải văn của khu vực, đặc biệt là các yếu tố dòng chảy, mực nước, thủy triều và sóng.
Sông Thị Vải là một sông ngắn (có chiều dài chỉ trên 76 km) với diện tích lưu vực nhỏ (77 km2). Sông bắt nguồn từ huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, chảy qua phía Tây tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, phía Đông tỉnh Đồng Nai rồi đổ ra vịnh Gành Rái. Hướng chảy của sông gần như song song với quốc lộ 51. Trên đường chảy ra biển, sông Thị Vải tiếp nhận khá nhiều sông suối nhỏ đổ vào như suối Cả, sông Bến Ngự, rạch Mương, rạch Chanh, rạch Vang, … nhưng do sông gần cửa biển nên dưới tác động của thủy triều, nước sông hầu như bị nhiễm mặn quanh năm. Vào cuối mùa mưa (tháng 7 – tháng 10) độ mặn nhỏ nhất (20 – 22‰) và vào mùa khô (tháng 11 – tháng 4) độ mặn tăng dần (24 – 30‰).
Lòng sông tương đối rộng (300 – 800 m), chiều rộng sông đạt tới 700 – 800 m từ cửa sông tới Bàu Cát, tại khu vực cảng Gò Dầu khoảng gần 400 m. Lòng sông có hình chữ U và sâu. Lòng sông sâu trung bình 12 – 15 m, có chỗ sâu tới 40 m, ít bị bồi lắng. Do đó đây là con sông lý tưởng để phát triển giao thông đường thủy, các cảng nước sâu. Các khu công nghiệp với nhiều nhà máy đã, đang và sẽ được xây dựng ven sông Thị Vải.
Theo kết quả khảo sát của Đoàn thủy văn địa hình (Phân Viện thiết kế giao thông phía Nam): mực nước sông trung bình thay đổi từ 39 – 35 cm. Vào các tháng mùa khô mực nước trung bình thấp hơn các tháng mùa mưa. Mực nước cao nhất đã quan trắc được là +180 cm, mực nước thấp nhất là – 329 cm. Giá trị trung bình của độ lớn thủy triều là 310 cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465 cm và độ lớn thủy triều nhỏ nhất là 141 cm. Lưu lượng nước cực đại pha triều rút là 3.400 m3/s. Lưu lượng nước cực đại pha triều lên là 2.300 m3/s. Lưu lượng nước mùa khô là 200 m3/s, thấp nhất 40 – 50 m3/s. Lưu lượng nước mùa mưa 350 – 400 m3/s. Tốc độ dòng chảy lớn nhất có thể đạt tới 150 cm/s.
Lưu lượng dòng chảy trung bình của đoạn sông Thị Vải chảy qua khu vực Công ty CPHH ......... Việt Nam là 310 m3/s. Lưu lượng dòng chảy mùa kiệt của đoạn sông Thị Vải chảy qua khu vực Công ty CPHH ........ Việt Nam là 180 m3/s.
Dữ liệu mực nước và lưu lượng được lấy từ Báo cáo kết quả đo đạc trên hệ thống sông Thị Vải năm 2020. Đề tài sử dụng số liệu của dự án đánh giá khả năng chịu tải của sông Thị Vải do Viện Môi trường và Tài nguyên thực hiện năm 2020.
Biên mùa khô: thời gian đo từ 1h sáng ngày 23/09/2020 đến 11h khuya ngày 25/09/2020.
Hình 2: Dao động mực nước của 4 biên đo đạc thực tế (mùa khô)
Hình 3: Dao động lưu lượng của 4 biên đo đạc thực tế (mùa khô)
Vừa qua Tỉnh Đồng Nai đã hoàn thành xây dựng Bản đồ nhạy cảm phục vụ mục đích ứng phó sự cố tràn dầu. Bản đồ này thể hiện các khu vực nhạy cảm với dầu tràn để từ đó các cơ sở đưa ra những chiến lược và phương án ứng phó sự cố cụ thể cho các trường hợp sự cố của cơ sở. Bản đồ nhạy cảm của khu vực xã Phước Thái và lân cận được thể hiện trong hình như sau:
Theo đánh giá của Bản đồ nhạy cảm tỉnh Đồng Nai, khu vực Cảng..........có độ nhạy cảm đường bờ là trung bình cao. Nhìn chung trong toàn bộ khu vực, những vị trí có các cảng đang hoạt động thì bờ sông đã được kiên cố hóa nên độ nhạy cảm được đánh giá là trung bình cao. Các khu vực còn lại, độ nhạy cảm của đường bờ tự nhiên là đầm lầy cỏ ngập nước ngọt được đánh giá là rất cao.
Hình 4: Bản đồ nhạy cảm tỉnh Đồng Nai – khu vực cảng
Nguồn: Trung tâm An toàn Môi trường Dầu khí
(Đính kèm bản đồ nhạy cảm tỉnh Đồng Nai tại phụ lục)
Độ nhạy cảm như đánh giá ở trên sẽ là cơ sở để đưa ra chiến lược ứng phó và các phương án cho một số trường hợp điển hình của kế hoạch này.
Tên Công ty : CÔNG TY CPHH .......
Giấy ĐKKD số: 3600239719 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 08/10/2020.
Địa chỉ trụ sở chính: Quốc lộ 51, ẤP 1A, xã Phước Thái, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai
Người đại diện theo pháp luật: Ông YANG TOU HSIUNG; Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
Tên Cảng: Cảng ....... thuộc Công ty CPHH........... Việt Nam.
Địa chỉ: Quốc lộ 51, Ấp 1A, Xã Phước Thái, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai
Người đại diện theo pháp luật: Ông Fan Chin Hua Chức vụ: Giám đốc cảng
Vốn điều lệ: 171.574.967 USD.
Hoạt động của Cảng là vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa nguyên liệu phục vụ sản xuất của nhà máy ...........như: H2SO4, khí NH3 dạng lỏng, mật rỉ, CMS dạng lỏng...; và phân bón hữu cơ Vedagro dạng viên, tinh bột sắn, muối công nghiệp, củi trấu nén, MSG dạng rắn..., hoàn toàn không lưu giữ, bốc dỡ hàng hóa là dầu thô, sản phẩm dầu mỏ tại Cảng. Đối với các phương tiện vận chuyển hàng hóa đường bộ về kho cũng không tiếp nhiên liệu trực tiếp tại Cảng, nên không lưu giữ dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ tại Cảng. Đối với các phương tiện vận chuyển đường thủy: tàu, thuyền, sà lan tiếp nhận dầu và lượng nhiên liệu dự trữ trên phương tiện vận chuyển, tuy nhiên với quy mô nhỏ và tần suất thấp.
A. Cầu Cảng số 01: cầu hàng lỏng – 12.000DWT
Chủng loại hàng hóa chính được tiếp nhận tại cầu Cảng này chủ yếu là các mặt hàng dạng lỏng như: H2SO4, HCl, khí NH3 dạng lỏng, mật rỉ nhập từ Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan.
Chủng loại hàng hóa xuất đi tại cầu Cảng là CMS (dịch mật đường sau lên men cô đặc) dùng để bổ sung trong thức ăn chăn nuôi hoặc phân bón hữu cơ do Công ty CPHH ....... Việt Nam sản xuất.
Diện tích 666m2 được xây dựng nhằm để phục vụ cho nhu cầu xếp dỡ hàng hóa dạng lỏng trong quá trình sản xuất của Công ty CPHH ........ Việt Nam.
Bảng 6: Hạng mục xây dựng tại cầu Cảng số 01
STT |
Hạng mục |
Mục đích |
Đặc điểm |
---|---|---|---|
01 |
Sàn công nghệ |
Bố trí hệ thống bơm rót và nhà điều khiển |
26,6 x 27,46m |
02 |
Cầu dẫn và dầm đỡ đường ống |
Đỡ hệ thống đường ống bơm |
24,85 x 5m |
03 |
Trụ va |
Chống va đập khi tàu cập Cảng |
5 x 5,6m Số lượng: 02 |
04 |
Trụ neo mũi |
Dùng để neo tàu khi cập Cảng bốc dỡ hàng hóa |
2,8 x 3,6m Số lượng: 02 |
05 |
Trụ neo lái |
Dùng để neo tàu khi cập Cảng bốc dỡ hàng hóa |
2,8 x 2,8m Số lượng: 02 |
06 |
Cầu công tác |
Nơi tàu cập khi neo đậu tại cầu Cảng |
50 x 1,2m Số lượng: 02 |
Đối với quá trình tiếp nhận hàng hóa, các nguyên liệu chứa trên tàu bơm lên bồn chứa Nhà máy thông qua hệ thống đường ống mềm hoặc ống thép và ngược lại, đối với quy trình xuất hàng hóa, các nguyên, nhiên liệu thành phẩm trong bồn chứa được bơm lên tàu chứa thông qua hệ thống đường ống mềm hoặc ống thép.
Hình 5: Quy trình xếp dỡ hàng hóa tại cầu Cảng số 01: cầu hàng lỏng – 12.000DWT
Chủng loại hàng khô được tiếp nhận tại cầu Cảng này chủ yếu là hàng khô bao gồm: đường thô, muối công nghiệp, tinh bột, Phân Vedagro viên, củi trấu nén.
Các mặt hàng dạng lỏng được xếp, dỡ tại cầu Cảng này như: H2SO4, HCl, khí NH3 dạng lỏng, mật rỉ nội địa và nhập từ nước ngoài như Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan... , CMS dạng lỏng, nước bột ngọt,...
Diện tích tổng thể của toàn khu vực Cảng là 30.000m2, bao gồm Cầu Cảng số 01 và Cầu Cảng số 02 có các hạng mục sau:
Diện tích 4.253,5m2 được xây dựng nhằm để phục vụ cho nhu cầu xếp dỡ hàng hóa dạng rắn, khô trong quá trình sản xuất của Công ty CPHH........... Việt Nam
Bảng 6: Hạng mục xây dựng tại cầu Cảng số 02
STT |
Hạng mục |
Mục đích |
Đặc điểm |
01 |
Cầu chính dài gồm 02 phân đoạn, mỗi phân đoạn dài 50m. |
Đỡ hệ thống đường ống bơm |
100 x 18,2m |
02 |
Cầu dẫn |
Đỡ hệ thống đường ống bơm |
60,85 x 10m |
03 |
Hai trụ neo lái mũi |
Dùng để neo tàu khi cập Cảng bốc dỡ hàng hóa |
2,8 x 3,6m |
Đối với hàng tổng hợp, quá trình tiếp nhận hàng hóa, các nguyên liệu được bốc từ tàu lên xe tải và vận chuyển vào kho chứa. Ngược lại, đối với quy trình xuất hàng hóa, các nguyên, nhiên liệu thành phẩm trong kho chứa được đưa lên xe tải vận chuyển ra Cảng, thông qua hệ thống cẩu trên tàu và cẩu trên bờ đưa hàng hóa lên tàu.
Đối với quá trình tiếp nhận hàng hóa lỏng các nguyên liệu chứa trên tàu bơm lên bồn chứa Nhà máy thông qua hệ thống đường ống mềm hoặc ống thép và Ngược lại, đối với quy trình xuất hàng hóa, các nguyên, nhiên liệu thành phẩm trong bồn chứa (hoặc xe bồn) được bơm lên tàu chứa thông qua hệ thống đường ống mềm hoặc ống thép. Còn tiếp...........
>>> XEM THÊM: Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường dự án nhà máy sản xuất Dược phẩm
HOTLINE - 0903 649 782
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn