Thuyết minh lập dự án nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu

Thuyết minh lập dự án nhà máy chế biến nông sản trái cây IQF(thơm, xoài,...), rau củ quả IQF, các sản phẩm trái cây, nông sản sấy (đậu nành, rau củ quả,...) cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Thuyết minh lập dự án nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu

MỤC LỤC.. 2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU.. 6

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ.. 6

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN.. 6

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ.. 7

3.1. Chế biến nông sản chưa phát huy tối đa tiềm năng. 7

3.2. Nâng cao vị thế nông sản Việt Nam.. 8

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ.. 9

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN.. 10

5.1. Mục tiêu chung. 10

5.2. Mục tiêu cụ thể. 10

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 12

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 12

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. 12

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. 13

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.. 15

2.1. Thị trường rau quả chế biến sâu. 15

2.2. Thị trường rau quả đông khô toàn cầu (đông lạnh và sấy khô) 16

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN.. 18

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án. 18

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng) 20

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.. 24

4.1. Địa điểm xây dựng. 24

4.2. Sự phù hợp địa điểm thực hiện dự án. 24

4.3. Hình thức đầu tư. 25

V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.. 25

5.1. Nhu cầu sử dụng đất 25

5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 25

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ. 27

I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.. 27

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ. 28

2.1. Công nghệ xử lý, đóng gói, bảo quản và chế biến sản phẩm nông sản. 28

2.2. Kỹ thuật sấy rau quả. 32

2.3. Dây chuyền cấp đông IQF công nghệ Nitrogen. 38

2.4. Kho lạnh bảo quản. 41

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 49

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG.. 49

1.1. Chuẩn bị mặt bằng. 49

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: 49

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 49

II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.. 49

2.1. Các phương án xây dựng công trình. 49

2.2. Các phương án kiến trúc. 50

III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 51

3.1. Phương án tổ chức thực hiện. 51

3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý. 52

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.. 54

I. GIỚI THIỆU CHUNG.. 54

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG. 54

III. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG.. 55

3.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình. 55

3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. 57

IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT. 60

V. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG.. 61

5.1. Giai đoạn xây dựng dự án. 61

5.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. 66

VI. KẾT LUẬN.. 69

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN.. 70

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. 70

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN. 72

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. 72

2.2. Phân kỳ đầu tư. 72

2.3. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: 76

2.4. Các chi phí đầu vào của dự án: 76

2.5. Phương án vay. 76

2.6. Các thông số tài chính của dự án. 80

KẾT LUẬN.. 83

I. KẾT LUẬN. 83

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. 83

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ

Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN XUẤT KHẨU....

Mã số doanh nghiệp: .... - do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hậu Giang cấp đăng ký lần đầu ngày 09 tháng 01 năm 2024.

Địa chỉ trụ sở: PGD2-12A-Vincom Shophouse, khu vực 3, phường V, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:

+ Họ tên: TRẦN HOÀNG CƯỜNG

+ Chức vụ: Giám đốc

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN

Tên dự án:

“Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu”

Địa điểm thực hiện dự án: Cụm Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 29.000,0 m2 (2,90 ha).

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.

Tổng mức đầu tư của dự án: 120.000.251.000 đồng.(Một trăm hai mươi tỷ, hai trăm năm mươi mốt nghìn đồng)

Trong đó:

  • Vốn tự có (20%): 24.000.050.000 đồng.
  • Vốn vay - huy động (80%): 96.000.201.000 đồng.

Phân kỳ đầu tư:

  • Giai đoạn 1 (37,29%): 44.749.910.000 đồng.
  • Giai đoạn 2 (62,71%): 75.250.342.000 đồng.

Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:

+ Công suất giai đoạn 1:

Sản xuất nông sản IQF

3.960,0

tấn/năm              

Sản xuất nông sản sấy

1.040,0

tấn/năm              

+ Công suất giai đoạn 2:

Sản xuất nông sản IQF

7.920,0

tấn/năm              

Sản xuất nông sản sấy

2.080,0

tấn/năm              

+ Công suất của dự án sau khi hoàn thiện 2 giai đoạn:

Sản xuất nông sản IQF

11.880,0

tấn/năm              

Sản xuất nông sản sấy

3.120,0

tấn/năm              

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ

3.1. Chế biến nông sản chưa phát huy tối đa tiềm năng

Theo Bộ Công Thương, cùng với sự phát triển thị trường tiêu thụ, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản của Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể với tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng đạt khoảng 5-7%/năm, trở thành chìa khóa nâng cao giá trị sản phẩm.

Nhiều địa phương và doanh nghiệp đầu tàu đã dần hình thành và phát triển hệ thống công nghiệp chế biến nông sản có công suất thiết kế đảm bảo chế biến khoảng 120 triệu tấn nguyên liệu nông sản/năm, có trên 7.500 doanh nghiệp quy mô công nghiệp gắn với xuất khẩu.

Dù vậy, công nghiệp chế biến vẫn còn nhiều nút thắt ngăn cản việc phát huy tối đa tiềm năng. Cụ thể, các mặt hàng đưa vào chế biến chỉ chiếm 5-10% sản lượng hằng năm trong khi đó tỷ lệ sử dụng công suất được thiết kế bình quân là 56.2%.

Ngoài ra, một số cơ sở chế biến có tuổi đời trên 15 năm với hệ số đổi mới thiết bị chỉ ở mức 7%/năm khiến gây hao tốn nguyên liệu, năng lượng nhưng lại có năng suất thấp.

Các chuyên gia cho rằng nguyên nhân khiến công nghiệp chế biến còn yếu là do thiếu tính khả thi, tính nhất quán và cơ chế tài chính dù chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ. Do đầu tư dây chuyền hiện đại đòi hỏi chi phí rất lớn với thời gian thu hồi vốn khá lâu, chỉ có doanh nghiệp lớn mới có thể tham gia vào công nghiệp chế biến.

Chính phủ đặt ra mục tiêu đến năm 2030 đưa chế biến nông nghiệp Việt Nam trở thành top 10 thế giới với tốc độ tăng giá trị hàng nông sản qua chế biến sâu đạt 7 – 8%/năm.

Để đạt mục tiêu này, Việt Nam cần đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp để dẫn dắt chuỗi giá trị, vận hành một cách thông suốt, hiệu quả. Song song đó là đầu tư công nghiệp chế tạo máy và thiết bị sản xuất theo hướng chuyên sâu kết hợp hệ thống logistic đồng bộ.

3.2. Nâng cao vị thế nông sản Việt Nam

Nông sản Việt Nam đã và đang khẳng định vị thế tại các thị trường có yêu cầu chất lượng cao như EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc… Tuy nhiên, để đạt mục tiêu xuất khẩu năm 2021 trên 42 tỷ USD, hướng tới mục tiêu lớn hơn: Năm 2025, giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp đạt 50-51 tỷ USD và đến năm 2030 là 60-62 tỷ USD; đồng thời tiếp tục nâng cao vị thế nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế..., ngành Nông nghiệp cần có những bước đi bài bản, lộ trình cụ thể.

Để đạt mục tiêu xuất khẩu nông sản năm 2021 trên 42 tỷ USD, hướng tới mục tiêu đến năm 2025, giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm, thủy sản của Việt Nam đạt 50-51 tỷ USD và năm 2030 đạt 60-62 tỷ USD (theo Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 - Chính phủ vừa phê duyệt), rõ ràng còn nhiều việc phải làm.

Các doanh nghiệp phải tập trung phát triển công nghệ bảo quản, công nghệ chế biến hiện đại, hiệu quả theo đúng tiêu chuẩn từ phía các thị trường nhập khẩu lớn, tiềm năng; đồng thời, hình thành khối thị trường bền vững tại nhiều quốc gia, tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào các thị trường truyền thống.

Cùng với việc tập trung ứng dụng công nghệ, đầu tư chế biến sâu, bảo quản sản phẩm, nhiều chuyên gia nông nghiệp cho rằng, trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp, người sản xuất cũng cần chủ động tiếp cận các thông tin, yêu cầu tiêu chuẩn từ các thị trường, tận dụng các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng thị trường.

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu” tại Cụm Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến của tỉnh Hậu Giang.

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ

  • Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;
  • Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
  • Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
  • Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
  • Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
  • Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
  • Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
  • Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
  • Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
  • Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng;
  • Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022.

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN

5.1. Mục tiêu chung

Phát triển dự án Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu ” theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  

Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Hậu Giang.

Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Hậu Giang.

Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.

5.2. Mục tiêu cụ thể

Phát triển mô hình công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu chuyên nghiệp, hiện đại, hình thành chuỗi cung ứng các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm sạch có thương hiệu và đầu ra ổn định, bền vững tạo niềm tin cho người tiêu dùng và thị trường xuất khẩu.

Cung cấp sản phẩm trái cây IQF(thơm, xoài,...), rau củ quả IQF, các sản phẩm trái cây, nông sản sấy (đậu nành, rau củ quả,...) cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Hình thành khu công nghiệp chế biến nông sản chất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại.

Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:

+ Công suất giai đoạn 1:

Sản xuất nông sản IQF

3.960,0

tấn/năm              

Sản xuất nông sản sấy

1.040,0

tấn/năm               

+ Công suất giai đoạn 2:

Sản xuất nông sản IQF

7.920,0

tấn/năm              

Sản xuất nông sản sấy

2.080,0

tấn/năm              

+ Công suất của dự án sau khi hoàn thiện 2 giai đoạn:

Sản xuất nông sản IQF

11.880,0

tấn/năm              

Sản xuất nông sản sấy

3.120,0

tấn/năm              

Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Hậu Giang nói chung.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án

Vị trí địa lý

Hậu Giang là tỉnh thuộc khu vực nội địa của đồng bằng sông Cửu Long. Lãnh thổ của tỉnh nằm trong tọa độ từ 9030'35 đến 10019'17 Bắc và từ 105014'03 đến 106017'57 kinh Đông. Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm châu thổ sông Mê Kông, thuộc khu vực nội địa của Đồng bằng sông Cửu Long nên có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp tỉnh Sóc Trăng
  • Phía tây giáp tỉnh Kiên Giang
  • Phía nam giáp tỉnh Bạc Liêu
  • Phía bắc giáp thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long.[7]

Tỉnh lỵ hiện nay là thành phố Vị Thanh cách Thành phố Hồ Chí Minh 240 km về phía tây nam, cách thành phố Cần Thơ 60 km theo Quốc lộ 61 và chỉ cách 40 km theo đường nối Vị Thanh – thành phố Cần Thơ

Địa hình

Hậu Giang là tỉnh ở Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, địa hình thấp trũng, độ cao trung bình dưới 2 mét so với mực nước biển. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Khu vực ven sông Hậu cao nhất, trung bình khoảng 1 - 1,5 mét, độ cao thấp dần về phía Tây. Bề mặt địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ thống kênh rạch nhân tạo.

Tỉnh Hậu Giang có một hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 2.300 km. Mật độ sông rạch khá lớn 1,5 km/km, vùng ven sông Hậu thuộc huyện Châu Thành lên đến 2 km/km. Hậu Giang nằm trong vùng trũng của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Cấu tạo của vùng có thể chia thành hai vùng cấu trúc rõ rệt là Tầng cấu trúc dưới và Tầng cấu trúc bên, trong đó Tầng cấu trúc dưới gồm Nền đá cổ cấu tạo bằng đá Granit và các đá kết tinh khác, bên trên là đá cứng cấu tạo bằng đá trầm tích biển hoặc lục địa và các loại đá mắcma xâm nhập hoặc phun trào.

Khí hậu

Tỉnh Hậu Giang nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần xích đạo, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa có gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 hàng năm. Nhiệt độ trung bình là 27 0C không có sự chênh lệch quá lớn qua các năm. Tháng có nhiệt độ cao nhất (35 0C) là tháng 4 và thấp nhất vào tháng 12 (20,3 0C). Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 92 - 97% lượng mưa cả năm. Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng 1800 mm/năm, lượng mưa cao nhất vào khoảng tháng 9 (250,1 mm). Ẩm độ tương đối trung bình trong năm phân hoá theo mùa một cách rõ rệt, chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng 11%. Độ ẩm trung bình thấp nhất vào khoảng tháng 3 và 4 (77%) và độ ẩm trung bình trong năm là 82%

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án

Kinh tế

Theo Tổng cục Thống kê, tăng trưởng Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2023 của tỉnh Hậu Giang tiếp tục duy trì ở mức cao và đạt 12,27%, dẫn đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và xếp thứ 2 cả nước, sau tỉnh Bắc Giang với mức tăng trưởng 13,45%.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP tỉnh Hậu Giang đã được công bố 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng trong năm 2023 đều đứng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và luôn thuộc tốp dẫn đầu cả nước trong 3 kỳ đã công bố. So với năm 2022, tăng trưởng kinh tế GRDP năm 2023 của tỉnh Hậu Giang tăng 2 bậc.

Công nghiệp và xây dựng tiếp tục là những khu vực đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế GRDP năm 2023 của tỉnh Hậu Giang với mức tăng trưởng 28,32%.

Theo Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang, giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện tháng 11/2023 tính theo giá so sánh 2010 được 3.473,44 tỷ đồng, tăng 1,47% so với tháng trước và tăng 18,52% so với cùng kỳ năm trước. Tính theo giá hiện hành, được hơn 5.950 tỷ đồng, tăng 1,41% so với tháng trước và tăng 17,40% so với cùng kỳ năm trước.

Ước thực hiện 11 tháng năm 2023, giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá so sánh 2010, được hơn 35.110 tỷ đồng, tăng 12,11% so với cùng kỳ năm trước và đạt 90,07% so với kế hoạch năm. Tính theo giá hiện hành, được gần 60.348 tỷ đồng, tăng 20,99% so với cùng kỳ năm trước và đạt 93,24% so với kế hoạch năm.

Các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có trên 361 doanh nghiệp và trên 4.237 cơ sở cá thể công nghiệp. Trong đó, khoảng 20 doanh nghiệp có giá trị sản xuất theo giá hiện hành từ 500 tỷ đồng đến dưới 13.000 tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng 5,74% về số lượng doanh nghiệp và tạo ra giá trị sản xuất theo giá hiện hành được 52.124 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 86,37% về giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp trên đang hoạt động ổn định, góp phần làm tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp so với cùng kỳ.

Do tình hình suy thoái kinh tế thế giới cơ bản đã được kiểm soát, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đang có dấu hiệu phục hồi trong cuối quý 3 đến nay, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chủ động đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh.

Đặc biệt, tỉnh đang ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông-thủy sản có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ như xay xát; chế biến thủy sản đông lạnh; sản xuất trái cây đóng hộp; chế biến trà mãng cầu; chế biến cá thát lát;… các sản phẩm này có khả năng xuất khẩu và giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội. Vì vậy, đã làm giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 11 tháng năm 2023 tăng trưởng so với cùng kỳ.

Dân cư

Dân số trung bình năm 2021 của tỉnh Hậu Giang là 729.888 người, tăng 108 người, tương đương tăng 0,01% so với năm 2020, bao gồm dân số thành thị 204.813 người, chiếm 28,06%; dân số nông thôn 525.075 người, chiếm 71,94%; dân số nam 367.453 người, chiếm 50,34%; dân số nữ 362.435 người, chiếm 49,66%.

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG

2.1. Thị trường rau quả chế biến sâu

Theo số liệu của Bộ Khoa học và Công nghệ, hiện cả nước đã hình thành và phát triển hệ thống công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản có công suất thiết kế khoảng 100 triệu tấn nguyên liệu/năm. Tuy nhiên, trình độ công nghệ chế biến nông sản của Việt Nam chưa cao, các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp vẫn chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80% sản lượng), chủng loại chưa phong phú.

Lý do, theo lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, là công nghệ phục vụ chế biến sau thu hoạch hiện nay dựa vào kết quả nghiên cứu từ viện nghiên cứu và trường đại học, cùng với đó là bản thân doanh nghiệp được hỗ trợ và nâng cao năng lực hấp thụ, chuyển giao công nghệ.

Ước tính Việt Nam hiện có khoảng 150 doanh nghiệp chế biến rau, trái cây, chiếm 2,19% số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Công suất trung bình đạt 1,2 triệu tấn/27 triệu tấn sản lượng trung bình mỗi năm, như vậy, chỉ đạt xấp xỉ 4,4%, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới, như Philippines có tỉ lệ chế biến đạt 28%, Thái Lan 30%, Mỹ 65%… Doanh nghiệp đầu tư vào chế biến rau quả quy mô lớn trong nước bị hạn chế, bởi Việt Nam chưa hình thành được những vùng chuyên canh, thâm canh rộng, tập trung, trong khi các tập đoàn một khi đã đầu tư máy móc cần số lượng nguyên liệu chế biến đủ nhiều.

Những năm qua, thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước ngày càng sôi động đã tạo động lực sáng tạo trong lĩnh vực này. Chẳng hạn, Hội chợ Techmart Công nghệ sau thu hoạch 2020 vừa qua đã giới thiệu nhiều công nghệ, thiết bị đáng chú ý của doanh nghiệp Việt như máy chần trụng rau củ, bộ tiệt trùng nhanh vi khuẩn cho nông sản, tủ cấy vi sinh, máy kiểm tra độc tố thực phẩm, máy trộn bột ướt và khô, máy cô mật ong siêu tốc…

Gần đây, nhờ ứng dụng công nghệ sấy lạnh và máy nghiền hiện đại mà mặt hàng bột rau (rau má, chùm ngây, diếp cá, tía tô, lá sen…) được phụ nữ thành thị Việt Nam và nhiều nước phát triển ưa chuộng do bột đạt kích thước siêu mịn (mess 120) dễ hòa tan trong nước, có độ ẩm dưới 5% và màu sắc hương vị giống với màu rau tươi nguyên bản đến 99%.

Theo dự báo, đến năm 2022, thị trường trái cây và rau quả chế biến toàn cầu sẽ đạt 346 tỉ USD. Đặc biệt, Hiệp định EVFTA đang tạo điều kiện cho các nhà sản xuất chuyên nghiệp có cơ hội làm ăn lớn. Do đó, các dự án đầu tư giai đoạn này đều có công nghệ tiên tiến nhất, chế biến được các sản phẩm mà người tiêu dùng tại Mỹ, EU, Nhật ưa chuộng.

EVFTA có hiệu lực từ ngày 1.8 đang tạo điều kiện để Việt Nam xuất khẩu sang nhiều thị trường trong khối EU với giá tốt nhờ được giảm thuế, với những mặt hàng chiến lược như dứa lạnh, dứa hộp, nước dứa cô đặc, nước chanh dây cô đặc, quả vải lạnh, mơ lạnh, rau chân vịt…

2.2.Thị trường rau quả đông khô toàn cầu (đông lạnh và sấy khô)

Quy mô thị trường rau quả đông khô ước tính đạt 36,13 tỷ USD vào năm 2023 và dự kiến sẽ đạt 49,74 tỷ USD vào năm 2028, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 6.60% trong giai đoạn dự báo (2023-2028). Trong trung hạn, việc mở rộng lĩnh vực chế biến thực phẩm và nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm thực phẩm ăn liền hoặc tiện lợi, trong số người tiêu dùng, đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, do lối sống làm việc bận rộn và số lượng dân số lao động tăng lên. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về trái cây và rau quả đông khô được sử dụng trong đồ ăn nhẹ, súp, nước sốt và các sản phẩm bánh và bánh kẹo. Ví dụ, ở Nhật Bản và các nước châu Âu, theo truyền thống, ngành bánh là ngành tiêu thụ chính của trái cây đông khô. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc áp dụng trái cây đông khô đã mở đường cho các ngành công nghiệp người dùng cuối khác nhau, chẳng hạn như ngũ cốc granola trái cây, thanh năng lượng và đồ ăn nhẹ lành mạnh, bao gồm cả hỗn hợp đường mòn. Hơn nữa, việc dễ dàng chế biến các sản phẩm thực phẩm nhạy cảm với nhiệt, như trái cây và rau quả, và cung cấp cho chúng thời hạn sử dụng kéo dài mà không cản trở các đặc tính ban đầu là những yếu tố thúc đẩy chính cho thị trường rau quả đông khô toàn cầu. Tương tự, sự quan tâm và tham gia ngày càng tăng của người tiêu dùng vào các môn thể thao ngoài trời đang thúc đẩy doanh số bán hàng trên thị trường.

Ví dụ, vào năm 2020, 53% người Mỹ từ 6 tuổi trở lên đã tham gia giải trí ngoài trời ít nhất một lần. Hơn nữa, do nhận thức ngày càng tăng về sức khỏe và sức khỏe và sự quan tâm ngày càng tăng đối với các hoạt động thám hiểm và phiêu lưu đang đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh số bán các sản phẩm thực phẩm có chứa các thành phần rau quả đông khô.

Nhu cầu ngày càng tăng đối với các bữa ăn sẵn sàng nấu và các lựa chọn ăn vặt lành mạnh

Thị trường đang chứng kiến nhu cầu tăng cao đối với các bữa ăn sẵn sàng nấu hoặc thực phẩm ăn liền vì chúng có thể dễ dàng kết hợp vào thói quen và lối sống hàng ngày của người tiêu dùng. Các sản phẩm tốt cho sức khỏe với thời hạn sử dụng được tăng cường đang được yêu cầu rất nhiều, đặc biệt là sau đại dịch COVID-19, dẫn đến việc tiêu thụ thực phẩm chế biến sẵn (thoải mái) tăng lên. Trái cây và rau quả đông khô được sử dụng rất nhiều trong những ngày này để duy trì cân nặng khỏe mạnh và giảm thiểu nguy cơ rối loạn tim mạch, gan, ung thư ruột kết, v.v. Người tiêu dùng đang đòi hỏi rất nhiều đồ ăn nhẹ lành mạnh để cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất của họ. Vì trái cây và rau quả tươi khô cung cấp một lựa chọn ăn vặt lành mạnh, cung cấp hương vị tươi và chất dinh dưỡng, do đó dự kiến sẽ làm tăng doanh số của các sản phẩm như vậy trên thị trường. Hơn nữa, các nhà sản xuất nổi bật trên thị trường đang tung ra các sản phẩm sáng tạo trong phân khúc rau quả đông khô để nâng cao thị phần của họ.

Chẳng hạn, vào tháng 10 năm 2021, Brothers-All-Natural, đã tung ra món khoai tây chiên giòn táo fuji đông khô và trái xoài trong một túi. Do đó, nhận thức ngày càng tăng về lợi ích sức khỏe của trái cây và rau quả đông khô đối với sức khỏe người tiêu dùng cùng với thời hạn sử dụng kéo dài của các sản phẩm đó dự kiến sẽ báo hiệu tốt cho sự tăng trưởng của thị trường.

Châu Á-Thái Bình Dương là thị trường thống trị

Người tiêu dùng ở thị trường châu Á đang nghiêng về các công thức sản phẩm lành mạnh với các thành phần sáng tạo. Sự phong phú của nguyên liệu thô cùng với sự tăng trưởng ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống gia tăng ở thị trường mới nổi của châu Á - Thái Bình Dương như Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc dự kiến sẽ hỗ trợ tăng trưởng thị trường. Các nhà sản xuất nổi bật trên thị trường đang mở rộng sự hiện diện trong khu vực của họ để giành được thị phần lớn hơn. Nhu cầu ngày càng tăng đối với thực phẩm đòi hỏi chế biến tối thiểu đang ảnh hưởng đến thị trường rau quả đông khô ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương vì chúng có thể dễ dàng kết hợp vào chế độ ăn uống.

Trung Quốc là thị trường lớn nhất cho trái cây và rau quả đông khô ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đóng vai trò là trung tâm nổi bật cho những doanh nghiệp lớn để củng cố chỗ đứng của họ trên thị trường. Hơn nữa, trong vài năm qua, nhu cầu về hương vị thực phẩm tự nhiên, bao gồm cả hương vị trái cây tự nhiên đã tăng lên ở người tiêu dùng châu Á-Thái Bình Dương do ảnh hưởng của nấu ăn kiểu phương Tây, có thể được quan sát thấy trong việc nhập khẩu các sản phẩm hương liệu ngày càng tăng, cùng với tiêu thụ ngày càng tăng. Do đó, tất cả các yếu tố nêu trên đang hỗ trợ sự tăng trưởng thị trường của thị trường rau quả đông khô ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:

TT

Nội dung

Diện tích

Tầng cao

Diện tích xây dựng

Diện tích sàn

ĐVT

 
 

I

Xây dựng

29.000,0

     

m2

 

1

Nhà điều hành

200,0

1

200,0

200,0

m2

 

2

Nhà ăn + bếp

200,0

1

200,0

200,0

m2

 

3

Nhà đậu xe

300,0

1

300,0

300,0

m2

 

4

Nhà bảo vệ

16,0

1

16,0

16,0

m2

 

5

Nhà xưởng thu gom, phân loại nông sản (giai đoạn 1)

2.000,0

1

2.000,0

2.000,0

m2

 

6

Xưởng chế biến trái cây, rau củ (giai đoạn 1)

1.000,0

1

1.000,0

1.000,0

m2

 

8

Kho lạnh, xưởng đóng gói bảo quản (giai đoạn 1)

2.000,0

1

2.000,0

2.000,0

m2

 

5

Nhà xưởng thu gom, phân loại nông sản (giai đoạn 2)

3.000,0

1

3.000,0

3.000,0

m2

 

6

Xưởng chế biến trái cây, rau củ (giai đoạn 2)

3.000,0

1

3.000,0

3.000,0

m2

 

8

Kho lạnh, xưởng đóng gói bảo quản (giai đoạn 2)

4.000,0

1

4.000,0

4.000,0

m2

 

9

Nhà vệ sinh

32,0

1

32,0

32,0

m2

 

10

Trạm biến áp

15,0

1

15,0

15,0

m2

 

11

Nhà để máy phát điện, điều khiển hệ thống điện

45,0

1

45,0

45,0

m2

 

12

Bể nước ngầm pccc

40,0

-

40,0

40,0

m2

 

13

Trạm bơm, bồn chứa nước phục vụ sản xuất

80,0

1

80,0

80,0

m2

 

14

Khu hệ thống xử lý nước thải

300,0

-

-

-

m2

 

15

Cây xanh cảnh quan

6.500,0

-

-

-

m2

 

18

Sân đường nội bộ, hạ tầng kỹ thuật

6.272,0

-

-

-

m2

 
 

Hệ thống tổng thể

           

-

Hệ thống cấp nước

       

Hệ thống

 

-

Hệ thống cấp điện tổng thể

       

Hệ thống

 

-

Hệ thống thoát nước tổng thể

       

Hệ thống

 

-

Hệ thống PCCC

       

Hệ thống

 

II

Thiết bị

           

1

Thiết bị văn phòng, nội thất

       

Trọn Bộ

 

2

Thiết bị sơ chế, sản xuất nông sản

       

Trọn Bộ

 

3

Thiết bị bảo quản nông sản

       

Trọn Bộ

 

4

Thiết bị đóng gói nông sản

       

Trọn Bộ

 

5

Thiết bị vận tải, vận chuyển

       

Trọn Bộ

 

6

Thiết bị hạ tầng kỹ thuật

       

Trọn Bộ

 

7

Thiết bị khác

       

Trọn Bộ

 

Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị

>>> XEM THÊM: Dự án đầu tư trang trại trồng rau sạch chất lượng cao

HOTLINE - 0903 649 782

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM 

Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com

Website: www.minhphuongcorp.com www.minhphuongcorp.net

Sản phẩm liên quan

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha

FANPAGE

HOTLINE

HOTLINE:
0903 649 782

 nguyenthanhmp156@gmail.com