Thuyết minh lập dự án đầu tư trồng, chế biến cây ăn quả: Mít, Xoài, Bơ, Chuối chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn nông nghiệp quốc tế.
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ.. 5
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN.. 5
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN.. 9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 11
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 11
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. 11
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. 14
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.. 15
III. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG RAU CỦ QUẢ, TRÁI CÂY.. 15
3.1. Thị trường rau quả Việt Nam.. 15
3.2. Thị trường rau quả chế biến sâu. 17
3.3. Nhu cầu thị trường cây ăn trái 18
IV. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ.. 23
4.1. Định hướng chiến lược xuất khẩu. 23
4.2. Chiến lược gia công, đóng gói, bảo quản. 24
4.3. Chiến lược chế biến sâu. 25
5.1. Các hạng mục xây dựng của dự án. 25
5.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư. 28
VI. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.. 32
VII. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.. 32
7.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 33
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.. 34
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ. 35
2.1. Kỹ thuật trồng mít thái 35
2.2. Kỹ thuật trồng xoài 41
2.4. Kỹ thuật trồng chuối công nghệ cao – chuối cấy mô. 65
2.5. Công nghệ xử lý, đóng gói, bảo quản và chế biến sản phẩm nông sản. 70
2.6. Sản xuất trái cây nghiền và máy nghiền ép trái cây. 74
2.7. Kỹ thuật sấy nông sản. 75
2.8. Công nghệ dán nhãn, đóng gói sản phẩm bằng mã vạch. 83
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 93
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG.. 93
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: 93
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật 93
1.4. Các phương án xây dựng công trình. 93
1.5. Các phương án kiến trúc. 94
1.6. Phương án tổ chức thực hiện. 95
1.7. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý. 96
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.. 98
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG. 98
III. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG.. 99
3.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình. 99
3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. 101
IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT. 102
V. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG.. 103
5.1. Giai đoạn xây dựng dự án. 103
5.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. 104
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN.. 107
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. 107
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN. 109
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. 109
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: 109
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: 110
2.5. Các thông số tài chính của dự án. 111
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.. 115
CHƯƠNG I.
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN .... GIA LAI
Mã số doanh nghiệp: ..... do Sở KH&ĐT Gia Lai cấp ngày 13/09/2018.
Địa chỉ trụ sở: ... Phạm Văn Đồng/Yết Kiêu, Phường Thống Nhất, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai
Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:
Họ tên: TRỊNH ĐÌNH TRƯỜNG
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Sinh ngày: ....
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: Thẻ căn cước công dân
Số giấy chứng thực cá nhân: ....
Ngày cấp: 30/03/2017 Nơi cấp: Cục ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: … đường 18A Khu đô thị An Phú, Phường An Khánh, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: … Đường 18A Khu đô thị An Phủ, Phường An Khánh, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tên dự án:
“Trồng, chế biến cây ăn quả: Mít, Xoài, Bơ, Chuối”
Địa điểm thực hiện dự án: Xã Ia Yok, Ia Bă và xã Ia Grăng, huyện Ia Grai; xã Iapal, xã Dun và TT Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 29.500,0 m2 (2,95 ha).
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án: 410.239.567.000 đồng. (Bốn trăm mười tỷ, hai trăm ba mươi chín triệu, năm trăm sáu mươi bảy nghìn đồng)
Trong đó:
Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:
Sản lượng từ trồng mít |
1.275,1 |
tấn/năm |
Sản lượng từ trồng bơ |
677,4 |
tấn/năm |
Sản lượng từ trồng xoài |
1.593,9 |
tấn/năm |
Sản lượng từ trồng chuối |
3.586,3 |
tấn/năm |
Nhà máy chế biến hoa quả |
3.566,4 |
tấn/năm |
Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong những năm gần đây nền kinh tế - xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ. Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng.
Tuy nhiên, đối với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó trồng trọt đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp bênh. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển và từng bước đi vào hiện đại.
Nhiều năm trở lại đây, tại nhiều địa phương đã tích cực chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng từ đất lúa, cây nông nghiệp kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả, dần hình thành các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa. Qua đó, góp phần nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp và gia tăng thu nhập cho người dân địa phương.
Các tỉnh trung du và miền núi nước ta có các tiểu vùng sinh thái đặc trưng phù hợp để trồng các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, diện tích và sản lượng cây ăn quả ở khu vực này còn manh mún, chưa tương xứng tiềm năng. Đầu tư hợp lý, áp dụng khoa học - kỹ thuật, có chiến lược phát triển rõ ràng là việc làm cần thiết để phát huy giá trị loại cây này.
Trong thời gian tới, ngành nông nghiệp khuyến khích người dân tiếp tục phát triển cây ăn quả có thế mạnh, giá trị kinh tế cao và thị trường tiêu thụ; ưu tiên tập trung hỗ trợ phát triển vùng cây ăn quả tập trung theo hướng sản xuất an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu sản phẩm, góp phần nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
Các cây ăn quả phân bố rộng khắp các tỉnh và đã hình thành một số vùng tập trung lớn, có tính chất hàng hóa. Cùng với đó, cơ cấu giống cây ăn quả trong sản xuất của vùng đang có sự chuyển đổi khá rõ, bổ sung được một số giống mới nhập nội, chọn tạo, có năng suất, chất lượng tốt bằng việc trồng mới, trồng thay thế vườn giống cũ, ghép cải tạo giống...
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở sản xuất và kinh doanh được xây dựng tự phát, không đăng ký, nhân giống và sản xuất không theo hệ thống, không được kiểm tra, kiểm soát. Các khâu trong sản xuất còn thiếu tính liên kết, chưa gắn sản xuất với chế biến với thị trường. Thường xuyên mất cân đối giữa cung – cầu, giá cả phụ thuộc vào thương lái; hiệu quả trồng trọt chưa cao. Trang trại hộ gia đình còn nhiều nên việc áp dụng công nghệ cao, tiên tiến còn gặp khó khăn. Chưa có cơ chế, chính sách riêng cho việc xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết trồng trọt - tiêu thụ sản phẩm do đó đã gây ra trở ngại lớn đến các hoạt động cần kinh phí để triển khai xây dựng chuỗi liên kết. Vì vậy việc kết nối thành lập một hệ thống nông nghiệp tập trung hiện nay là một nhu cầu thiết yếu, đảm bảo cho việc quản lý, kiểm soát cũng như phát triển môi trường trồng trọt chuyên nghiệp.
Nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất, còn gọi là công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức độ khác nhau.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Trồng, chế biến cây ăn quả: Mít, Xoài, Bơ, Chuối” tại Xã Ia Yok, Ia Bă và xã Ia Grăng, huyện Ia Grai; xã Iapal, xã Dun và TT Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai nhằm chuyển đổi giống cây trồng hiệu quả, liên kết tập trung sản xuất nông nghiệp, định hướng chế biến sâu. Đồng thời, phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Gia Lai.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong tháng 6/2021, ngành hàng rau quả Việt Nam xuất khẩu đạt hơn 356 triệu USD, tăng 38% so với cùng thời điểm năm trước. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2021, tổng giá trị xuất khẩu rau quả đạt hơn 2,063 tỉ USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 5 tháng đầu năm 2021, hàng rau quả xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 1,05 tỉ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận định, xuất khẩu hàng rau quả sang Trung Quốc tăng trưởng tích cực góp phần thúc đẩy ngành rau quả đạt kết quả tốt trong nửa đầu năm 2021 bởi trị giá xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc chiếm tới 61,7% tổng trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam, tăng 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2020.
Tình hình xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc tiếp tục được cải thiện. Từ đầu tháng 6-2021, các lực lượng chức năng của Việt Nam và Trung Quốc đạt được thỏa thuận về kiểm dịch thực vật để đơn giản hóa quy trình thủ tục và rút ngắn thời gian thông quan cho xuất khẩu trái cây tươi.
Hai bên đã thảo luận về các hoạt động kiểm dịch trái cây tại cửa khẩu trong thời gian qua, tập trung vào kiểm dịch trái cây tươi Việt Nam để xuất khẩu sang Trung Quốc trong thời gian tới. Theo đó, các cơ quan hải quan và kiểm dịch của Trung Quốc sẽ kiểm tra ngẫu nhiên trái cây Việt Nam và miễn trừ kiểm tra vải tươi t Việt Nam.
Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu rau quả 6 tháng đầu năm về Việt Nam đạt 686 triệu USD, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, ngành hàng rau quả xuất siêu 1,3 tỉ USD trong nửa đầu năm nay. Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu rau quả của Việt Nam.
Một số mặt hàng rau quả và sản phẩm chế biến từ rau quả xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong năm 2020
Theo số liệu của Bộ Khoa học và Công nghệ, hiện cả nước đã hình thành và phát triển hệ thống công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản có công suất thiết kế khoảng 100 triệu tấn nguyên liệu/năm. Tuy nhiên, trình độ công nghệ chế biến nông sản của Việt Nam chưa cao, các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp vẫn chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80% sản lượng), chủng loại chưa phong phú.
Lý do, theo lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, là công nghệ phục vụ chế biến sau thu hoạch hiện nay dựa vào kết quả nghiên cứu từ viện nghiên cứu và trường đại học, cùng với đó là bản thân doanh nghiệp được hỗ trợ và nâng cao năng lực hấp thụ, chuyển giao công nghệ.
Ước tính Việt Nam hiện có khoảng 150 doanh nghiệp chế biến rau, trái cây, chiếm 2,19% số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Công suất trung bình đạt 1,2 triệu tấn/27 triệu tấn sản lượng trung bình mỗi năm, như vậy, chỉ đạt xấp xỉ 4,4%, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới, như Philippines có tỉ lệ chế biến đạt 28%, Thái Lan 30%, Mỹ 65%… Doanh nghiệp đầu tư vào chế biến rau quả quy mô lớn trong nước bị hạn chế, bởi Việt Nam chưa hình thành được những vùng chuyên canh, thâm canh rộng, tập trung, trong khi các tập đoàn một khi đã đầu tư máy móc cần số lượng nguyên liệu chế biến đủ nhiều.
Những năm qua, thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước ngày càng sôi động đã tạo động lực sáng tạo trong lĩnh vực này. Chẳng hạn, Hội chợ Techmart Công nghệ sau thu hoạch 2020 vừa qua đã giới thiệu nhiều công nghệ, thiết bị đáng chú ý của doanh nghiệp Việt như máy chần trụng rau củ, bộ tiệt trùng nhanh vi khuẩn cho nông sản, tủ cấy vi sinh, máy kiểm tra độc tố thực phẩm, máy trộn bột ướt và khô, máy cô mật ong siêu tốc…
Gần đây, nhờ ứng dụng công nghệ sấy lạnh và máy nghiền hiện đại mà mặt hàng bột rau (rau má, chùm ngây, diếp cá, tía tô, lá sen…) được phụ nữ thành thị Việt Nam và nhiều nước phát triển ưa chuộng do bột đạt kích thước siêu mịn (mess 120) dễ hòa tan trong nước, có độ ẩm dưới 5% và màu sắc hương vị giống với màu rau tươi nguyên bản đến 99%.
Theo dự báo, đến năm 2022, thị trường trái cây và rau quả chế biến toàn cầu sẽ đạt 346 tỉ USD. Đặc biệt, Hiệp định EVFTA đang tạo điều kiện cho các nhà sản xuất chuyên nghiệp có cơ hội làm ăn lớn. Do đó, các dự án đầu tư giai đoạn này đều có công nghệ tiên tiến nhất, chế biến được các sản phẩm mà người tiêu dùng tại Mỹ, EU, Nhật ưa chuộng.
EVFTA có hiệu lực từ ngày 1.8 đang tạo điều kiện để Việt Nam xuất khẩu sang nhiều thị trường trong khối EU với giá tốt nhờ được giảm thuế, với những mặt hàng chiến lược như dứa lạnh, dứa hộp, nước dứa cô đặc, nước chanh dây cô đặc, quả vải lạnh, mơ lạnh, rau chân vịt…
Đánh giá thị trường xoài
Diện tích trồng xoài của cả nước khoảng 87.000 ha, sản lượng hơn 969.000 tấn/năm. Việt Nam đứng thứ 13 về sản xuất xoài trên thế giới nhưng số lượng xuất khẩu thì còn khiêm tốn và nằm ngoài tốp 10 nước xuất khẩu xoài.
Có 46 giống xoài được trồng ở Việt Nam, trong đó các giống trồng thương mại bao gồm xoài cát Hoà Lộc, xoài Cát Chu, xoài Hòn, xoài Xiêm núm, xoài Bưởi, xoài Cát bồ, xoài Thanh ca, xoài Canh nông, xoài Yên Châu.
Phần lớn xoài tiêu thụ trong nước được phân phối qua các chợ truyền thống do khoảng 90% người tiêu dùng Việt Nam vẫn mua rau quả ở các chợ này. Khoảng 6% lượng xoài ở Hà Nội và 3% ở ở TP HCM được cung cấp bởi những người bán dạo. Các kênh phân phối hiện đại như hệ thống siêu thị và các cửa hàng trái cây cao cấp mới chỉ phục vụ cho một phần rất nhỏ người tiêu dùng, chỉ khoảng 2% ở Hà Nội và 3,5% ở TP HCM. Nhìn chung mặc dù đã có sự cải thiện về thu nhập và mức sống, trong vòng 10 năm qua, người tiêu dùng tại Hà Nội và TP HCM vẫn chưa thay đổi nhiều về thói quen mua bán rau quả và các địa điểm mua bán.
Ngoài ra, những năm gần đây Việt Nam đã xuất khẩu xoài nhưng với khối lượng rất hạn chế. Năm vừa qua, Việt Nam xuất khẩu được khoảng 4.000 tấn xoài và đạt 3,4 triệu USD vào thị trường Trung Quốc theo đường chính ngạch. Tuy nhiên, kể từ khi Thái Lan nhận được ưu đãi thuế quan (0%) so với Việt Nam (10%), khối lượng xuất khẩu xoài vào thị trường Trung Quốc giảm mạnh và hầu như không xuất khẩu được theo đường chính ngạch mà chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch.
Xét về xuất khẩu chính ngạch, các thị trường xuất khẩu chính hiện nay của Việt Nam là Hàn Quốc (1.181 tấn, chiếm 43% tổng xuất khẩu xoài của Việt Nam), Nhật Bản (934 tấn, chiếm 34%) và Sigapore (186 tấn, chiếm 7%).
Tình hình sản xuất và cung ứng mít
Hiện nay, mít được trồng chủ yếu ở khu vực phía Nam. Năm 2018 cả nước có 26.174 ha mít, sản lượng 307.534 tấn. Trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn nhất với 10.105 ha; diện tích thu hoạch 6.396 ha, chiếm 38,6% tổng diện tích và 37,1% sản lượng cả nước năm 2018.
Tổng diện tích trồng mới cả nước trong 2 năm 2017 – 2018 là 5.790 ha. Nếu năm 2017 diện tích trồng mới khoảng 1.654 ha thì sang năm 2018 là 4.134 ha, gấp 2,5 lần năm trước.
Với đặc điểm thời gian kiến thiết cơ bản ngắn, sau trồng từ 12 đến 15 tháng cây mít đã bắt đầu cho quả. Khi cây cho trái ổn định, chăm sóc tốt năng suất trung bình trong thời gian kinh doanh từ 20 đến 25 tấn/ha/năm. Cây mít cho quả rải vụ quanh năm, song vụ chính ở khu vực phía Nam vào khoảng tháng 6, 7. Thời gian từ lúc ra hoa đến lúc quả già khoảng 5 tháng, khi thu hoạch cần căn cứ vào màu sắc quả. Mít có thể để trong 6 tuần ở nhiệt độ 11 – 13oC và ở điều kiện bình thường để được 7 – 10 ngày (Nguồn: FAO Việt Nam).
Diện tích trồng mít tại một số tỉnh, thành của Việt Nam năm 2019 (đơn vị: ha)
Mít Thái là loại trái cây được người tiêu dùng ưa chuộng, xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc (chiếm khoảng 90%). Ngoài ra, các doanh nghiệp chế biến cũng thu mua mít để làm sản phẩm sấy khô. Mít xuất khẩu sang Trung Quốc được phân ra làm 3 loại: Mít loại 1 (từ 9 kg/quả trở lên), mít loại 2 (từ 6 – 8 kg/quả) và mít loại 3 (dưới 5 kg/quả). Giá thu mua mít tại vườn có dao động rất lớn, thông thường từ 20 – 25.000 đồng/kg, tại thời điểm khan hàng, giá mít lên đến trên 50.000 – 70.000 đồng/kg. Tuy nhiên, khi vào mùa thu hoạch rộ do lượng cung vượt cầu, giá mít giảm xuống còn 6.000 – 7.000 đồng/kg.
Thị trường tiêu thụ chuối
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc cho thấy, nhập khẩu chuối, kể cả chuối lá, tươi hoặc khô của Trung Quốc trong tháng 8/2020 đạt 55,5 triệu USD, giảm 26,1% so với tháng 8/2019. Lũy kế từ đầu năm 2020 đến hết tháng 8, nhập khẩu chuối của Trung Quốc đạt 644,3 triệu USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 8 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu chuối từ thị trường Việt Nam, Campuchia và Lào, thay vì các thị trường truyền thống như Philippines, Ecuador.
Ecuador là thị trường cung cấp chuối lớn thứ hai cho Trung Quốc nhưng do ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 khiến hoạt động thu hoạch bị gián đoạn và sản lượng chuối giảm. Nhập khẩu chuối của Trung Quốc từ Ecuador trong 8 tháng đầu năm 2020 đạt 155,6 triệu USD, giảm 24,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Việc Trung Quốc giảm mạnh tỷ trọng nhập khẩu chuối từ hai thị trường cung cấp chính là Philippines và Ecuador là cơ hội cho các thị trường cung cấp khác mở rộng thị phần xuất khẩu tại Trung Quốc trong thời gian tới, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là thị trường cung cấp chuối lớn thứ 3 cho Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm 2020, trị giá nhập khẩu từ Việt Nam đạt 95 triệu USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2019. Tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 3,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2019.
Campuchia - "đối thủ" đang cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam cũng đang đẩy mạnh xuất khẩu chuối sang Trung Quốc. 8 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu chuối từ Campuchia sang Trung Quốc đạt 68,1 triệu USD, tăng 2.237,1% so với cùng kỳ năm 2019, tỷ trọng nhập khẩu từ Campuchia tăng 10,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2019.
Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Nông nghiệp thuộc Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Campuchia, xuất khẩu chuối của nước này tăng mạnh sang thị trường Trung Quốc là do đã giữ vững được các tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật. Chuối vàng của Campuchia hiện đang là sản phẩm xuất khẩu được ưa chuộng vì có thể bảo quản lâu và không mau chín. Hiện, mỗi ha trồng chuối ở Campuchia có thể cho thu hoạch 3 lần trong thời gian 2 năm, với sản lượng ước tính từ 60-73 tấn/năm.
Tình hình sản xuất trái bơ Việt Nam
Theo các chuyên gia kinh tế, trái bơ Việt Nam không thua kém cả về chất lượng lẫn sản lượng so với các nước xuất khẩu bơ lớn của thế giới. Mặc dù có nhiều dư địa để phát triển song câu chuyện xuất khẩu cho trái bơ tại Việt Nam vẫn còn nhiều khúc mắc.
Giá trị thị trường bơ trên toàn thế giới là 14 tỷ USD, dự báo đến năm 2027 sẽ đạt 23 tỷ USD. Năm 2019, kỷ lục 3,2 triệu tấn bơ đang được thu hoạch trên toàn thế giới. Mexico vẫn là nước xuất khẩu lớn nhất, với gần 1,9 triệu tấn (60%), sau đó là các quốc gia Nam Mỹ.
Dự báo vào năm 2030, bơ sẽ là trái cây được xuất khẩu nhiều nhất với tổng sản lượng đạt gần 31 triệu tấn. Các chuyên gia nhận định, trái bơ của Việt Nam có tiềm năng lớn, nhiều dư địa để phát triển. Tuy nhiên, việc xuất khẩu bơ ra thế giới của nước ta đang gặp nhiều khó khăn.
Tỷ trọng nhập khẩu bơ của Mỹ dự kiến chiếm 40% và EU chiếm 31% tổng trị giá nhập khẩu quả bơ trên toàn cầu vào năm 2030. Bên cạnh đó, nhập khẩu quả bơ cũng đang tăng nhanh ở nhiều thị trường khác như ở Trung Quốc và một số nước ở Trung Đông.
Tại Việt Nam, bơ là loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, được trồng chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên gồm Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai và Kon Tum với tổng diện tích đạt gần 8.000 ha và đang được nông dân tiếp tục mở rộng vùng trồng. Đặc biệt, cây bơ được trồng xen trong các vườn cà phê, hồ tiêu bước đầu cho năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Đắk Nông là một trong những tỉnh có diện tích và sản lượng bơ lớn của cả nước với diện tích gần 2.600 ha; trong đó trồng chuyên canh hơn 700 ha, trồng xen canh gần 1.900 ha và năng suất bình quân từ 10 - 15 tấn/ha. Cây bơ dễ trồng, ít sâu bệnh, chi phí chăm sóc chỉ bằng 1/3 các loại cây lâu năm khác và với giá bơ ổn định như nhiều năm qua, mỗi hécta cho thu hoạch từ 300 - 500 triệu đồng/năm.
Xuất khẩu tạo ra giá trị thặng dư lớn cho nông sản nhưng muốn xuất khẩu được phải đáp ứng các tiêu chuẩn, đòi hỏi của thị trường. Doanh nghiệp đầu tư nông sản phải đủ năng lực sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế cho việc xuất khẩu. Thời gian qua, ngành nông nghiệp đã nỗ lực phối hợp các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp khác tổ chức sản xuất theo chuỗi hàng hóa, tập trung đột phá vào khâu chế biến và tổ chức lại thị trường nông sản.
Dự án phấn đấu phát triển năng lực sản xuất nông sản phong phú và đa dạng, tiềm năng xuất khẩu cao và mang lại nguồn thu lớn cho đất nước. Tuy vậy, làm thế nào để phát huy được thế mạnh xuất khẩu, khai thông những điểm nghẽn nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường quốc tế... Các nhà quản lý, chuyên gia cần đề ra nhiều giải pháp thiết thực.
Các giải pháp cần chú trọng như cần truy xuất nguồn gốc xuất xứ nông sản cho biết toàn bộ quy trình từ khâu sản xuất đến khâu thu hoạch, gia công đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch... những chiến lược này sẽ là con đường tất yếu để mở rộng thị trường xuất khẩu, vì nhờ đó nông sản được bảo đảm chất lượng, tăng niềm tin trong người tiêu dùng quốc tế.
Trong đó, quan trọng nhất là tập trung vào liên kết sản xuất - chế biến trong trường hợp gặp khó khăn trong việc xuất khẩu để nâng cao khả năng cung cấp nguyên liệu cho chế biến, bảo đảm đủ về số lượng, chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định.
Đối với những loại hoa quả ngắn ngày của dự án thì việc tập trung vào công tác sơ chế, bảo quản là vô cùng quan trọng. Nhận thức được vấn đề này, dự án lên kế hoạch thực hiện hoàn thiện các cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo phục vụ tốt nhất cho việc sản xuất.
Hiện đã có nhiều ứng dụng công nghệ sinh học để bảo quản hoa quả tươi, kéo dài thời gian sử dụng, nhằm đi được những thị trường quốc tế có khoảng cách xa về địa lý. Ngoài ra để chế phẩm thêm hấp dẫn cũng cần chú trọng vào khâu đóng gói, mẫu mã bao bì sản phẩm sao cho bắt mắt.
Kho lạnh bảo quản
Dự án cũng định hướng các chiến lược chế biến sâu trong trường hợp thị trường có những khó khăn trong việc xuất khẩu. Nếu không xuất khẩu được sẽ có các chiến lược chế biến sản phẩm. Chế biến sâu sẽ làm tăng giá trị cho nông sản Việt. Nâng tỉ trọng nông sản qua chế biến để xuất khẩu một mặt tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm, mặt khác giải quyết được tình trạng được mùa mất giá.
Muốn khâu chế biến tốt, cần phải chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị để đa dạng hóa sản phẩm, có giá trị gia tăng cao, giá thành hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Chẳng hạn ngoài quả tươi, còn có thể làm hoa quả sấy khô, đóng hộp hay nước quả cô đặc... được nhiều thị trường nước ngoài ưa chuộng.
Mặt khác, cũng cần tuyển chọn, nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân lực cho các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm, công nghệ sinh học... đang rất cần thiết đáp ứng nhu cầu hội nhập vào ngành của doanh nghiệp.
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
TT |
NỘI DUNG |
DIỆN TÍCH |
ĐVT |
|
---|---|---|---|---|
I |
Xây dựng |
29.500,0 |
m2 |
|
A |
Khu sản xuất tại xã Ia Bă – Ia Grai |
27.000,0 |
m2 |
|
1 |
Khu nhà kho, sân phơi |
17.000,0 |
m2 |
|
2 |
Khu sản xuất sơ chế |
5.500,0 |
m2 |
|
3 |
Khu nhà cân điện tử, đường nội bộ |
500,0 |
m2 |
|
4 |
Khu nhà văn phòng |
1.000,0 |
m2 |
|
5 |
Khu nhà xe |
500,0 |
m2 |
|
6 |
Hệ thống xử lý nước thải |
1.500,0 |
m2 |
|
7 |
Đất dự phòng, cây xanh |
1.000,0 |
m2 |
|
B |
Khu sản xuất tại các xã Ia Grăng – Ia Grai |
2.500,0 |
m2 |
|
8 |
Khu nhà kho, sân phơi |
2.000,0 |
m2 |
|
9 |
Khu sản xuất, sơ chế |
500,0 |
m2 |
|
C |
Khu sản xuất tại xã Ia Pal – Chư Sê |
4.000,0 |
m2 |
|
10 |
Khu nhà kho, sân phơi |
2.000,0 |
m2 |
|
11 |
Khu sản xuất, sơ chế |
500,0 |
m2 |
|
12 |
Hệ thống xử lý nước thải |
1.500,0 |
m2 |
|
D |
Đất cho Vùng nguyên liệu |
3.187.800,0 |
m2 |
|
1 |
Địa bàn Đội 11+13 xã Ia Grăng, huyện Ia Grai |
913.900,0 |
m2 |
|
2 |
Địa bàn xã Ia Pal, huyện Chư Sê |
2.273.900,0 |
m2 |
|
- |
Thôn Phú Cường, xã Ia Pal |
2.012.700,0 |
m2 |
|
- |
Đội 6 xã Dun |
94.800,0 |
m2 |
|
- |
Thôn Mỹ Thạch I, TT Chư Sê |
166.400,0 |
m2 |
|
|
Hệ thống tổng thể |
|
|
|
- |
Hệ thống cấp nước |
|
Hệ thống |
|
- |
Hệ thống cấp điện tổng thể |
|
Hệ thống |
|
- |
Hệ thống thoát nước tổng thể |
|
Hệ thống |
|
- |
Hệ thống PCCC |
|
Hệ thống |
|
- |
Hệ thống xử lý nước thải |
|
Hệ thống |
|
II |
Thiết bị |
|
|
|
1 |
Thiết bị văn phòng |
|
Trọn Bộ |
|
2 |
Hệ thống rửa, phân loại sản phẩm thô |
|
Trọn Bộ |
|
3 |
Hệ thống máy cắt, tạo hình, máy sấy |
|
Trọn Bộ |
|
4 |
Hệ thống máy phân loại, đóng gói thành phẩm |
|
Trọn Bộ |
|
5 |
Thiết bị trồng trọt |
|
Trọn Bộ |
|
6 |
Hệ thống tưới nhỏ giọt |
|
Trọn Bộ |
|
7 |
Thiết bị vận tải |
|
Trọn Bộ |
|
8 |
Thiết bị khác |
|
Trọn Bộ |
>>> XEM THÊM: Dự án đầu tư nhà máy chế biến hạt điều xuất khẩu
HOTLINE - 0903 649 782
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Website: www.minhphuongcorp.com - www.minhphuongcorp.net
Thuyết minh lập dự án nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu
70,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt
70,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi heo thịt
70,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư khu du lịch sinh thái tại Định Quán - Đồng Nai
60,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng cao su kém phát triển
60,000,000 vnđ
Lập dự án đầu tư dự án nhà máy chế biến tinh bột mì
60,000,000 vnđ
Mẫu dự án đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp khu du lịch nông nghiệp
75,000,000 vnđ
60,000,000 vnđ
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất thực phẩm tươi từ bột gạo
60,000,000 vnđ
50,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy xay xát lúa gạo tỉnh Long An
60,000,000 vnđ
50,000,000 vnđ
Lập dự án đầu tư trang trại chăn nuôi gà công nghiệp
50,000,000 vnđ
45,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư trang trại chăn nuôi bò thịt
65,000,000 vnđ
55,000,000 vnđ
HOTLINE:
0903 649 782
nguyenthanhmp156@gmail.com
Báo cáo đề xuất cấp GPMT cơ sở nhà máy sản xuất tấm lợp Fibro xi măng
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nhà máy chế biến thuỷ sản
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường nhà máy chế biến thực phẩm đồ hộp xuất khẩu
Báo cáo đề xuất cấp phép môi trường xưởng sản xuất trái cây sấy
Báo cáo ĐTM dự án xây dựng trang trại nông nghiệp công nghệ Israel
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường dự án sản xuất sản phẩm bảo hộ an toàn
Báo cáo đề xuất cấp GPMT dự án sản xuất hạt nhựa và nhựa mảnh nhỏ
Biện pháp thi công khoan ngang HDD và kéo ống Pipeline cho dự án đường ống dẫn khí
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nhà máy sơ chế, chế biến cà phê nhân
Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu liên hợp xử lý chất thải rắn
Công ty Cổ Phần Đầu Tư & Thiết kế xây dựng Minh Phương nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển ổn định và trở thành một tập đoàn vững mạnh trong các lĩnh vực hoạt động của mình.
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
© Bản quyền thuộc về minhphuongcorp.com
- Powered by IM Group
Gửi bình luận của bạn