Tư tưởng chỉ đạo kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cửa hàng xăng dầu cần tuân thủ phương châm “4 tại chỗ” là lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ và “3 sẵn sàng” là chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả.
Ngày đăng: 27-06-2022
1,053 lượt xem
MỤC LỤC
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
2. Yêu cầu
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.2. Đặc điểm khí tượng, thủy văn khu vực dự án
1.2.1. Đặc điểm khí tượng
2. Tính chất, quy mô đặc điểm của cơ sở
2.1. Thông tin công ty
2.2. Tính chất hoạt động của cơ sở
2.3. Quy mô các hạng mục của cơ sở
3. Lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó sự cố tràn dầu hiện có của cơ sở
3.1. Nguồn lực trang thiết bị
3.2. Nguồn nhân lực
3.2.1. Nguồn nhân lực tham gia ứng phó của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C
3.4. Nguồn lực hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước
3.5. Khả năng ứng phó
4. Dự kiến các khu vực nguy cơ cao
III. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ
1. Tư tưởng chỉ đạo
2. Nguyên tắc ứng phó
3. Biện pháp ứng phó
3.1 Đối với các SCTD xảy ra do dò rỉ ống nối, van hoặc bồn chứa dầu
3.2 Đối với các SCTD xảy ra do sai sót trong quá trình tiếp nhận bơm dầu vào bồn chứa dầu của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C
3.3 Thông báo, báo động
3.3.1. Quy trình thông báo, báo động chung
1.3.2. Quy trình thông báo, báo động nội bộ
3.3.3. Quy trình thông báo ra bên ngoài
3.4. Tổ chức ngăn chặn
3.4.1. Nguyên tắc
3.4.2. Hoạt động triển khai ứng phó
3.4.3 Thông tin liên lạc khi có sự cố
3.4.4. Kết thúc quá trình ứng phó
4. Tổ chức sử dụng lực lượng
4.1. Lực lượng thông báo, báo động
4.2. Lực lượng tại chỗ
4.3. Lực lượng tăng cường
4.3.1.Ứng phó sự cố cấp I
4.3.2 Ứng phó sự cố cấp II và cấp III
4.4 Lực lượng khắc phục hậu quả
IV. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG TRÀN DẦU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ
4. Diễn biến của dầu tràn theo thời gian
4.1. Các quá trình xảy ra trong diễn biến dầu tràn theo thời gian
4.2.5.Kịch bản 2: Sự cố tràn 500 tấn dầu
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Lãnh đạo chỉ huy cơ sở
2. Lực lượng tiếp nhận cấp phát
3. Lực lượng tuần tra canh gác, bảo vệ
4. Các ban ngành của công ty
5. Phối hợp với các đoàn thể, xã hội và ban, ngành của địa phương
6. Công tác đào tạo, diễn tập
6.1.Kế hoạch, chương trình đào tạo
6.2.Diễn tập
6.2.1.Diễn tập báo động
6.2.2.Diễn tập ứng phó trong phòng
6.3.3.Diễn tập thực tế
7. Cập nhật kế hoạch, triển khai kế hoạch ứng phó SCTD và báo cáo
VI.CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1. Đảm bảo thông tin liên lạc
2. Đảm bảo phương tiện, trang thiết bị, vật tư và nhân lực ứng phó sự cố tràn dầu
3. Đảm bảo vật chất cho các đơn vị tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả
4. Tổ chức y tế, thu dung cấp cứu người bị nạn
VII. TỔ CHỨC CHỈ HUY
1.Cơ cấu tổ chức và phối hợp
1.1.Lực lượng chỉ đạo ứng phó
1.1.1.Trưởng ban chỉ đạo thường trực – Tổng Xưởng
1.1.2. Phó ban chỉ đạo thường trực – Giám đốc cửa hàng
1.2.Lực lượng triển khai ứng phó tại hiện trường
1.2.1.Chỉ huy hiện trường – Phụ tá Giám đốc
1.2.2.Chỉ huy phó hiện trường – Đội trưởng ứng phó HVS
1.2.3.Ủy viên – Phó bộ phận Cảng
1.2.4.Ủy viên hậu cần – Chuyên viên bộ phận Cảng
1.3.Công tác hậu cần
1.4. Cơ sở để kết thúc các hoạt động ứng phó
1.5. Báo cáo về sự cố tràn dầu
1.6.Công tác bồi thường thiệt hại
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Mục đích của Kế hoạch ƯP SCTD là cung cấp cho các nhân viên và lãnh đạo Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C có trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu những thông tin cần thiết để đảm bảo công tác ứng cứu diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Kế hoạch được xây dựng theo hướng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động phát sinh từ SCTD đến môi trường tiếp nhận;
Mục đích chính của Kế hoạch ƯPSCTD là thiết lập một quy trình phản ứng kịp thời, hiệu quả, phối hợp tốt giữa các bên có liên quan đối với bất kỳ SCTD có thể xảy ra do hoạt động tràn dầu;
Việc xây dựng Kế hoạch nhằm cung cấp thông tin cần thiết để đảm bảo công tác ứng phó nhanh chóng, an toàn và hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra. Từ đó, giảm thiểu đến mức thấp nhất các thiệt hại về con người, môi trường sinh thái, kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân do tác động của SCTD gây ra.
Kế hoạch này xây dựng cho các đối tượng là CBCNV của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C và các đối tượng có liên quan khác trong quá trình ứng phó sự cố tràn dầu.
Phạm vi của Kế hoạch này là toàn bộ các sự cố tràn dầu có thể xảy ra trong phạm vi Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C tại địa chỉ tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tuân thủ Quyết định 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
- Xác định, đánh giá các nguồn tiềm ẩn sự cố tràn dầu cũng như quy trình, cơ cấu tổ chức ứng phó của cơ sở;
- Đánh giá và hoàn thiện về năng lực trong hoạt động ứng phó sự cố, chỉ đạo/chỉ huy ứng phó và huy động nguồn lực của các cơ sở cũng như cơ quan quản lý;
- Đảm bảo khả năng ứng phó kịp thời và có hiệu quả của BCH ƯPSCTD của cơ sở đối với mọi trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu nhằm ngăn chặn, hạn chế và giảm thiệt hại về môi trường và kinh tế đến mức tối thiểu.
- Trang bị và hoàn thiện cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động ứng phó trong trường hợp xảy ra sự cố;
- Đảm bảo công tác hướng dẫn đào tạo, tập huấn diễn tập cho lực lượng ứng phó của cơ sở, sẵn sàng thực hiện ứng phó sự cố theo phương châm “4 tại chỗ”: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ.
3. Yêu cầu
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được xây dựng dựa trên việc giả định các tình huống sát với tình hình thực tế, phù hợp với lực lượng tham gia, phương tiện, trang thiết bị hiện có của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C thuộc Công ty TNHH.
Kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đánh giá được hiện trạng điều kiện tự nhiên, thực trạng nguồn lực ứng phó tràn dầu của cơ sở.
- Nhận diện được các đối tượng, khu vực có khả năng cao gây ra sự cố tràn dầu.
- Nhận diện được tổ chức, lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó khi có sự cố tràn dầu.
- Dự kiến được các tình huống tràn dầu xảy ra tại cơ sở và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
- Phân công hợp lý nhiệm vụ cho các thành viên, phòng ban liên quan trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu.
- Đảm bảo các công tác về thông tin liên lạc, trang thiết bị ứng phó, công tác hậu cần, y tế,… cho các lực lượng tham gia ứng phó.
- Thành lập và tổ chức hoạt động cho BCH ƯPSCTD của cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý của cơ sở
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tổng diện tích mặt bằng của cửa hàng là 1,254 m2 năm trong khuôn viên Ban chỉ huy quân sự huyện C. Với vị trí giáp giới như sau:
Phía Đông Nam giáp Ban chỉ huy quân sự huyện C.
Phía Tây Nam giáp Ban chỉ huy quân sự huyện C.
Phía Tây Bắc giáp đường Nguyễn Huệ.
Phía Đông Bắc giáp trại giam Phú Hải.
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C.
2. Hiện trạng của Khu dự án
2.1. Hiện trạng dân cư
- Hiện trạng khu vực là nhà tạm mà Ban chỉ huy quân sự huyện C cho các hộ dân thuê mặt bằng để kinh doanh buôn bán.
2.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Công trình nằm trên trục đường NH, là trục đường trung tâm C, thuận lợi về giao thông và vận chuyển xuất nhập xăng dầu.
- Cấp nước: Trong khu vực quy hoạch đã có hệ thống cấp nước hoàn chỉnh.
- Thoát nước mưa: Đã có hệ thống thoát nước dọc trục đường N.
- Cấp điện: Trong khu vực quy hoạch đã có hệ thống cấp điện hoàn chỉnh.
- Ưu điểm: Khu đất ở vị trí trung tâm thị trấn C, trên trục đường Nguyễn Huệ nên rất thuận lợi cho việc dừng chân của khách hàng trong việc giao dịch mua bán xuất nhập xăng dầu.
2.3. Nguồn tiếp nhận chất thải
- Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt được xử lý qua bể tự hoại 3 ngăn, đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường, sau đó thoát ra hệ thống thoát nước của khu vực.
So với các nguồn nước thải, thì nước mưa chảy tràn được đánh giá là nước sạch. Tuy nhiên khi chảy tràn qua các khu vực hoạt động của dự án, nước mưa sẽ cuốn theo các chất ô nhiễm, nhất là các đợt mưa đầu mùa, gây ô nhiễm bẩn các nguồn nước mặt. Vì vậy, chúng tôi sẽ thu gom nước mưa chảy tràn vào hệ thống thoát nước mưa riêng qua hố ga, lắng lọc sau đó chảy vào hệ thống thoát nước của thị trấn C.
2.4. Đặc điểm khí tượng, thủy văn khu vực dự án
2.4.1. Đặc điểm khí tượng
a) Nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ không khí tại khu vực này có biên độ chênh lệch không lớn. Nhiệt độ cao nhất bình quân tháng là 29,30C, nhiệt độ thấp nhất bình quân tháng là 24,90C
Bảng 1: Thống kê nhiệt độ trung bình qua các năm
(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2020)
b) Độ ẩm không khí
Độ ẩm tương đối của không khí là một đại lượng phụ thuộc vào lượng hơi nước có trong không khí và nhiệt độ của khối không khí đó. Lượng hơi nước càng cao thì độ ẩm tương đối càng lớn, ngược lại, nhiệt độ tăng thì độ ẩm tương đối lại giảm. Độ ẩm khu vực thay đổi theo mùa và theo vùng, các tháng mùa mưa có độ ẩm khá cao. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thời tiết cũng thay đổi nhiều. Theo thống kê độ ẩm của khu vực thay đổi như sau:
Kết quả quan trắc độ ẩm từ năm 2016-2020 được thể hiện dưới bảng sau:
(Nguồn: Tổng hợp từ các Niên giám thống kê, Cục Thống kê Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2020)
Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm vào khoảng 68-91%, độ ẩm tương đối trung bình các tháng 5, 6, 7, 8, 9, 10,11 là cao nhất dao động khoảng 81-91%.
c) Lượng mưa
Khu vực chịu sự chi phối loại hình khí hậu nhiệt đới gió mùa, vì vậy khí hậu phân thành mùa mưa và mùa khô rất rõ rệt. Mùa mưa gần trùng hợp với gió mùa khô khống chế khu vực này. Tuy nhiên, hàng năm do tình hình biến động của hoàn lưu khí quyển trên quy mô lớn mà mùa mưa bắt đầu và kết thúc sớm hay muộn.
Mùa mưa kéo dài từ tháng V đến tháng XI, mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Trong mùa khô, hướng gió chủ yếu trong nửa đầu mùa là Bắc - Đông Bắc, nửa cuối mùa chuyển sang hướng Đông - Đông Nam. Trong mùa mưa, gió chủ yếu là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ cuối tháng V đến đầu tháng VIII.
Lượng mưa trung bình năm là 2.002,44 mm. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa, mùa mưa chiếm 80 - 85%, mùa khô chỉ chiếm 15 - 20% lượng nước. Lượng mưa cao nhất chủ yếu tập trung vào tháng VII và tháng IX, do đó ảnh hưởng đến dòng chảy lũ. Vì vậy, phần lớn đỉnh lũ trên lưu vực sông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đều xảy ra vào tháng IX hàng năm.
Lượng mưa năm: Lượng mưa từ 2016 - 2020 lớn nhất là 2.239,4 mm/năm. Số ngày mưa trung bình trong năm là 159 ngày.
Đơn vị tính: mm
d) Tốc độ gió
Trong mùa khô, hướng gió chủ yếu trong nửa đầu mùa là Bắc - Đông Bắc, nửa cuối mùa chuyển sang hướng Đông - Đông Nam. Trong mùa mưa chủ yếu là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ cuối tháng V đến đầu tháng IX.
Theo số liệu quan trắc tại các trạm cho thấy lưu gió biến đổi quanh năm cả về hướng và giá trị. Nhìn chung, gió trong khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa chính là gió mùa khô và gió mùa mưa:
- Vào các tháng mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) chủ yếu là gió Tây - Nam, Tây - Tây - Nam với vận tốc trung bình 3,6m/s (biến động từ 3,5 - 4,2m/s), mang theo nhiều hơi nước và gây mưa nhiều. Tốc độ gió lớn nhất được ghi nhận là tháng 7 đạt 5,7 m/s.
- Vào các tháng mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4) chủ yếu là gió mùa Đông và Đông Bắc với vận tốc gió trung bình là 4,7m/s (biến động từ 4,0 - 5,7 m/s). Tốc độ gió lớn nhất được ghi nhận là tháng 7 đạt 5,7 m/s.
- Tốc độ gió trung bình cả năm là 4,1 m/s.
Đối với dữ liệu khí tượng cho thời điểm mô phỏng lan truyền, phong hóa dầu là vào tháng 9/2020 (mùa mưa) được nhập dựa theo thống kê các thông số Khí tượng Thủy Văn có trong báo cáo của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam bộ năm 2020.
2. Tính chất, quy mô đặc điểm của cơ sở
2.1. Tính chất hoạt động của cơ sở
Hoạt động của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C là cung cấp xăng dầu cho phương tiện giao thông tại địa bàn huyện C. Đối với các phương tiện xe bồn nhận xăng, dầu và lượng nhiên liệu trên phương tiện vận chuyển được nhập vào bồn chửa xăng dầu tại cửa hàng, tuy nhiên với quy mô nhỏ và tần suất thấp 3 - 4 lần mỗi tháng.
2.2. Quy mô các hạng mục của cửa hàng xăng dầu
Tổng thể các công trình được phân chia và bố trí các hạng mục hài hòa, thuận tiện giao thông nội bộ và hướng giao thông của các phương tiện vận tải ra vào. Bao gồm các hạng mục:
2.3. Nhà điều hạnh – khu trụ bơm:
Diện tích đất xây dựng: 93,3 m2. Cấp công trình xây dựng: cấp IV.
Được bố trí như sau:
- Khu vực trụ bơm: 4 trụ bơm;
- Phòng quản lý điều hành;
- Phòng kế toán;
- Phòng kinh doanh, giới thiệu sản phẩm, tiếp khách;
- Phòng nghỉ nhân viên;
- Phòng vệ sinh.
- Kho phòng cháy chữa cháy.
2.4. Khu vệ sinh
Diện tích xây dựng 22,1 m2. Đặt ở phía sau nhà điều hành, thuận tiện cho khách hàng và nhân viên kinh doanh.
2.5. Khu bể chứa xăng dầu
Khu bể chứa xăng dầu: 90 m2. Gồm 04 bồn chứa xăng dầu, dung tích 25 m3/bồn.
2.6. Kho vật tư thiết bị
Kho vật tư thiết bị 8,6 m2.
2.7. Sân bê tông
Quy hoạch tổng thể sân vườn với các chức năng lẻ. Ngoài những nơi xây bó vỉa trồng cây xanh thảm cỏ tạo mảng xanh cho công trình, diện tích đất còn lại đổ bê tông đá 10 x 20 tạo nên giao thông thuận lợi cho việc kinh doanh buôn bán. Tổng diện tích khoảng 512 m2.
2.8. Tường rào
Xây mới tường rào các mặt bên hông và phía sau dự án, tổng chiều dài khoảng 80 m. Phía mặt trước để thông thoáng và sử dụng hàng rào di động, tổng chiều dài khoảng 30 m.
2.9. Hệ thống cấp thoát nước, cấp điện ngoài nhà
a. Cấp nước ngoài nhà
Nước được cung cấp từ hệ thống cấp nước hiện hữu khu vực.
b. Cấp điện ngoài nhà
Nguồn điện cấp cho cây xăng dự kiến đầu nối vào lưới điện hạ thế hiện hữu phía trước công trình. Từ đây kéo mới 1 đoạn cáp Cu/XLPE/PVC 2x25mm2 (50 mét) đến tủ điện tổng đặt tại P. bán hàng, cáp được luồn trong ống thép mạ kẽm D42.2 chôn ngầm trong mương cáp kĩ thuật. Tại tủ MDB cấp điện đến các nhóm phụ tải trong công trình.
Điện dẫn vào công trình thông qua tủ điện và phân đến các phòng và thiết bị dùng điện. Hệ thống điện trong nhà sử dụng dây CV7x14, VC30/10, 20/10, 16/10 ruột đồng cách điện đi ngầm trong các cấu kiện đảm bảo mỹ thuật.
3. Hệ thống phòng chống cháy, chữa cháy, chống sét
- Phòng chống cháy, chữa cháy:
Toàn trung tâm phải xây dựng hệ thống phòng cháy chữa cháy tại chỗ để chủ động. Bao gồm: bể chứa nước dự trữ, máy bơm chữa cháy đủ công suất và các thiết bị chữa cháy cầm tay khác.
- Chống sét: Toàn trung tâm phải xây dựng hệ thống chống set hiện đại, sử dụng loại kim thu sét chủ động có bán kính bảo vệ bao trùm cả khu trung tâm.
Tuân thủ việc áp dụng tiêu chuẩn TCXD 48-72 và tuân thủ quy định 2622-78 về PCCC với các biện pháp cụ thể:
+ Tổ chức mặt bằng hợp lý, giao thông rõ ràng để dễ thoát hiểm khi có hỏa hoạn xảy ra.
+ Bố trí các bình chữa cháy tại khu vực cầu thang và hệ thống ống nước chữa cháy.
+ Bố trí hệ thống báo cháy tự động.
+ Có nguồn nước dự trữ phòng hỏa hoạn.
+ Thiết lập hệ thống kim thu sét cầu INOSTAR, R = 71 m để bảo vệ công trình.
3.1. Cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa
Cây xanh được bố trí trồng xung quanh men tường rào và xen kẽ giữa các khối nhà, tạo lá phổi chung và điều hòa không khí cho môi trường trung tâm.
3.2. Vệ sinh môi trường, cảnh quan
- Thông thoáng tự nhiên kết hợp với nhân tạo.
- Các khu vệ sinh đặt hệ thống hơi và đưa lên mái đảm bảo vệ sinh và thông thoáng.
- Khu vực sân vườn thiết kế thoát nước tránh nước tụ, đọng gây mất vệ sinh.
- Trồng cây xanh tạo bóng mát và hạn chế tác hại xấu do ánh nắng gây ra, đồng thời cải tạo điều kiện và khí hậu xung quanh công trình.
Hình : Cửa hàng xăng dầu
XEM THÊM: Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cô tràn dầu tại cửa hàng xăng dầu
4. Dự kiến các khu vực nguy cơ cao
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C do có 2 khu vực lắp đặt bồn chứa dầu Do hiện trạm bồn nổi trên mặt đất. Do đó, các nguyên nhân tiềm tàng có thể gây ra sự cố tràn dầu tại 2 khu vực lắp đặt bồn chứa dầu Do được xác định trong quy trình đánh giá rủi ro bao gồm:
III. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ
1. Tư tưởng chỉ đạo
Tư tưởng chỉ đạo: Ứng phó sự cố tràn dầu cần tuân thủ phương châm “4 tại chỗ” là lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ và “3 sẵn sàng” là chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả.
2. Nguyên tắc ứng phó
- Tiếp nhận thông tin đánh giá, kết luận cụ thể, rõ ràng, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế hoạch ứng phó sát, đúng, phát huy sức mạnh tổng hợp theo phương châm 4 tại chỗ ứng phó kịp thời hiệu quả;
- Nguyên tắc chủ đạo là thu hồi dầu ra khỏi môi trường bằng phương tiện thủ công theo phương châm càng nhanh càng tốt, xử lý nhanh, gọn để tránh gây thêm tác hại cho môi trường do chính các hoạt động thu hồi dầu gây ra.
- Không sử dụng chất phân tán trong ứng phó tràn dầu tại bất cứ khu vực nào trong phạm vi cơ sở.
- Ứng phó sự cố tràn dầu, đặc biệt đối với các loại dầu có nhiều thành phần nhẹ, nguy cơ cháy nổ cao, sự cố tràn dầu xảy ra tại kho chứa dầu, phải hết sức lưu ý phương án phối hợp, tổ chức lực lượng, phương tiện bảo đảm phòng chống cháy, nổ và sơ tán nhân dân ra ngoài vùng nguy hiểm.
- Báo cáo kịp thời theo quy định;
- Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường;
- Đảm bảo an toàn cho người, phương tiện trước, trong và sau ứng phó khắc phục hậu quả;
- Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó.
3. Biện pháp ứng phó
Mọi nhân viên của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C và của các đơn vị có liên quan cần ngay lập tức thông báo với bộ phận phụ trách khi phát hiện thấy sự cố hoặc khả năng dẫn đến sự cố tràn dầu ở bất kể mức độ nào. Người phụ trách phải trực tiếp chuyển thông tin đó tới Ban giám đốc Công ty, Lãnh đạo đang trực tại cửa hàng xăng dầu để tiến hành thông báo/ báo động theo quy định.
Sau khi tiếp nhận thông tin phát hiện SCTD, BCĐ ƯPSCTD của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C sẽ lập tức thông báo cho Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thông báo Chỉ huy hiện trường đến khảo sát hiện trường, đánh giá sơ bộ tính chất, phạm vi, mức độ sự cố, và thông báo lực lượng ứng phó tại chỗ chuẩn bị sẵn sàng cho các hoạt động ứng phó có thể xảy ra.
BCĐ ƯPSCTD của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C quyết định phương án ứng phó ngay khi nhận được các thông tin đánh giá sơ bộ của sự cố và triển khai thông báo báo động đến các bên có liên quan cụ thể như sau:
3.1 Đối với các SCTD xảy ra do dò rỉ ống nối, van hoặc bồn chứa dầu
BCĐ ƯPSCTD của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C sẽ thông báo đến Ban chỉ huy quân sự huyện C và Ban chỉ huy quân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các đơn vị quản lý nhà nước tại địa phương, lực lượng ứng phó tại chỗ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện ứng cứu tại chỗ.
3.2 Đối với các SCTD xảy ra do sai sót trong quá trình tiếp nhận bơm dầu vào bồn chứa dầu của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C.
Thông báo lực lượng ứng phó tại chỗ của Cảng và đơn vị hợp đồng ứng phó đối với sự cố tràn dầu dưới 20 tấn phải triển khai quây chặn dầu trong vòng 2 giờ; trên 20 tấn đến dưới 500 tấn triển khai quây chặn dầu trong vòng 24 giờ; từ 500 tấn trở lên triển khai tiếp cận hiện trường trong vòng 48 giờ để hạn chế sự lan truyền và các tác động khác đến môi trường trong khi các đơn vị quản lý địa phương đến ứng cứu.
Ngoài ra, BCĐ ứng phó sự cố tràn dầu của Cảng sẽ thông báo đến các đơn vị và người dân trong khu vực lân cận có khả năng bị ảnh hưởng để phòng ngừa hạn chế những tác động của dầu tràn. Ban chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu của Cảng thông báo đến Cảng vụ Hàng hải Bà Rịa - Vũng Tàu và ban chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh yêu cầu sự hỗ trợ trong trường hôp mức độ tràn dầu được đánh giá trên 20 tấn hoặc trong trường hợp xét thấy cảng ứng phó không hiệu quả hoặc sự cố tràn dầu có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng hơn., khi đã báo cáo lên ban chỉ đạo ứng phó tràn dầu của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong trường hợp này thì các hoạt động ứng phó sẽ tuân theo triệt để đối với các quy định của BCĐ UPTD tỉnh.
Mặt khác, hoạt động triển khai ứng phó tràn dầu như sau:
Triển khai các hoạt động vây phao quây hút dầu, cố định và hạn chế vệt dầu lan. Tùy vào mức độ dầu tràn, vị trí, thời tiết, chế độ thủy triều mà triển khai các phương án vây phao thích hợp, đảm bảo vệt dầu không tràn ra khỏi phao quây rồi từ từ thu hẹp phao để diện tích vết dầu ở mức nhỏ nhất. Dùng bơm hút dầu gom vào các thùng chứa cho tới khi lượng dầu tràn đã được thu gom tối đa. Đặc biệt phải chú trọng công tác PCCC trong quá trình ứng cứu, cần chú ý triển khai phối hợp đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và các sự cố hóa chất có thể xảy ra. Trường hợp, có sự cố cháy nổ xảy ra phối hợp triển khai kế hoạch cùng với đơn vị PCCC của công ty đã được cấp Giấy nghiệm thu công trình đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy số 298/PC07-PC do Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 11/03/2020.
Nguồn dầu thu hồi phải được thu gom vào thiết bị chuyên dụng, hoặc bể chứa cố định chờ xử lý sau, chất thải rắn nhiễm dầu phải được thu gom và vận chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý, không được chôn lấp tại chỗ hoặc trong kho gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Khi BCH ƯPSCTD của Cảng đánh giá thấy dầu tràn đã được làm sạch hoặc việc ứng phó tiếp tục không mang lại hiệu quả so với dừng lại thì báo cáo kết thúc sự cố tràn dầu với Cảng vụ Hàng Hải Bà Rịa - Vũng Tàu. Và công tác ứng phó được hoàn thành.
Trong quá trình tham gia ứng cứu, BCH ƯPTD của Cảng sẽ cử người thu thập và lưu giữ bằng chứng và toàn bộ hồ sơ, mẫu vật liên quan về sự cố và những ảnh hưởng gây ra của sự cố (ngày giờ xảy ra sự cố, địa điểm, số lượng dầu thoát ra, loại dầu, vùng dầu loang tới, mô tả về quy mô v.v,...) để phục vụ cho công tác bồi thường thiệt hại do SCTD gây ra và lập báo cáo tổng hợp sự cố tràn dầu gởi về Cảng i Bà Rịa - Vũng Tàu và các cơ quan quản lý địa phương.
Sau khi hoạt động ứng phó kết thúc, Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C thực hiện các biện pháp hợp lý nhằm khắc phục lại môi trường. Tiến hành quan trắc và theo dõi tình hình, ghi nhận, thu thập các diễn biễn xảy ra để làm cơ sở báo cáo theo quy định hiện hành.
Sau khi cơ quan quản lý nhà nước điều tra và xác định bên gây ra ô nhiễm tràn dầu, thì bên gây ra ô nhiễm tràn dầu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tràn dầu gây ra theo quy định của pháp luật. Việc xác định thiệt hại, giám định thiệt hại, lập hồ sơ đòi bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hình 13: Quy trình chung triển khai ƯPSCTD
3.3 Thông báo, báo động
3.3.1. Quy trình thông báo, báo động chung
Việc báo động cho các nguồn lực ứng phó cần phải được thực hiện bằng mệnh lệnh ngắn gọn với nội dung tối thiểu như sau:
- Nhiệm vụ và thông tin về Chiến lược ứng phó (sơ bộ);
- Số lượng nguồn lực cần dùng đến hoặc phải huy động;
- Dự kiến thời gian có mặt tại hiện trường;
- Điểm tập kết.
Lưu ý:
Các cán bộ chủ chốt và các đội ứng phó ban đầu phải được báo động tức thời, còn thời gian báo động cho các tổ chức hoặc cá nhân khác có thể ngắn hoặc dài (một cách hợp lý) tuỳ thuộc vào tình hình thực tế.
Thông báo cho các đơn vị lân cận: Các đơn vị lân cận trong danh sách phải được thông báo về sự cố tràn dầu để yêu cầu các đơn vị này tổ chức phòng ngừa tác động của dầu tràn và hỗ trợ ngay sau khi thông báo cho các cơ quan chức năng khi có sự cố tràn dầu xảy, ra người phát hiện sự cố sau lập tức thông báo về cầu Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C với nội dung ngắn gọn như sau:
“Phát hiện sự cố tràn dầu tại (địa điểm), ước tính mức độ (nhỏ - dưới 20 tấn dầu,vừa từ 20 tấn đến 500 tấn dầu, lớn trên 500 tấn dầu), nghi ngờ là do (nguyên nhân), cần được xác minh sự cố”
Khi Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện Côn Đảo nhận được thông báo từ người phát hiện sự cố tràn dầu sẽ nhanh chóng thông báo đến ban chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C và đồng thời cho người đến xác minh thông tin để cung cấp thông tin bổ sung cho ban chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu. Sau khi ban chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu xác nhận được đầy đủ các thông tin sẽ đánh giá nhanh mức độ sự cố tràn dầu xảy ra sẽ lập tức triển khai các hoạt động thông báo nội bộ và thông báo ra bên ngoài.
3.3.2. Quy trình thông báo, báo động nội bộ
Hình Hệ thống thông báo nội bộ khi SCTD xảy ra tại Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C
Khi phát hiện SCTD, đơn vị phụ trách khu vực tại hiện trường xảy ra sự cố hoặc người phát hiện sự cố lập tức thông báo đến ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu theo đường dây nóng. Từ đó, ban chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu sẽ lần lượt thông báo đến Điện thoại tổng đài, Phòng trực bảo vệ, phòng y tế của Công ty và BCĐ ứng phó sự cố tràn dầu.
3.3.3. Quy trình thông báo ra bên ngoài
Hình Hệ thống thông báo ra bên ngoài khi SCTD xảy ra tại Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C
Khi có sự cố tràn dầu ban chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C sẽ lập tức liên hệ, cấp báo song song tới các đơn vị chức năng. Hiện tại, công ty đã có trang bị các line thông báo khẩn cấp, nhân viên trực 24/24, đảm bảo sẽ thông báo, báo động song song tới các cơ quan chức năng khi có sự cố tràn dầu xảy ra.
Khi có sự cố tràn dầu tại Cảng: Ban chỉ đạo ứng của phó sự cố tràn dầu của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C cần thông báo cho Cảng vụ để Cảng vụ có mặt kịp thời và phối hợp với cơ quan liên quan tại địa phương giám sát, đánh giá tình hình. Sau đó, thông báo song song, đồng thời tới các cơ quan quản lý địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, sở Tài nguyên và môi trường tỉnh, sở cảnh sát phòng cháy chữa cháy, sở y tế, ủy ban nhân dân huyện, ủy ban nhân dân xã các đơn vị lân cận và người dân sống xung quanh khu vực trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố và có yêu cầu hỗ trợ nếu sự cố vượt quá khả năng ứng cứu của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C. Trường hợp xét thấy ứng phó không hiệu quả hoặc có nguy cơ nghiêm trọng, Cảng vụ phải kịp thời báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trực tiếp chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu.
Ban chỉ đạo ứng phó tình huống khẩn cấp của PV Power là cấp thẩm quyền duy nhất được phép thông báo và cung cấp thông tin về sự cố tràn dầu cho cơ quan ban ngành liên quan.
3.4. Tổ chức ngăn chặn
3.4.1. Nguyên tắc
- Ưu tiên cho việc đảm bảo tính mạng, sức khỏe con người và bảo vệ môi trường, hạn chế đến mức tốt nhất tránh dầu tràn lan vào khu vực nhạy cảm. Đội ƯPSCTD phải được trang bị bảo hộ đầy đủ; có lực lượng, phương tiện để sơ cứu, vận chuyển người bị nạn.
- Công tác PCCC sẵn sàng tại chỗ, quản lý chặt chẽ các nguồn nhiệt, nguồn lửa của các thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó để phòng ngừa và sẵn sàng khi sự cố hỏa hoạn;
- Các lực lượng tham gia ứng phó tuyệt đối tuân thủ theo sự điều động, chỉ đạo của Chỉ huy hiện trường, đồng thời chủ động triển khai thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng các nhiệm vụ của đơn vị mình.
- Huy động trang thiết bị vật tư và tổ chức hoạt động ứng phó đảm bảo cô lập dầu tràn, kiểm soát dầu tràn tại nguồn;
- Tổ chức tiếp nhận xử lý thông tin sự cố tràn dầu kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó;
- Phải loại bỏ dầu ra khỏi môi trường bằng phương pháp cơ học càng sớm càng tốt, càng gần nguồn thải càng tốt và không gây thêm các tổn thất cho hệ sinh thái.
- Dầu thu hồi, vật tư nhiễm dầu phải được thu gom vào phương tiện chuyên dụng hoặc thùng chứa chờ xử lý sau;
- Trong quá trình tham gia ƯPSCTD phải lưu giữ và thu nhập bằng chứng để làm cơ sở cho công tác lập hồ sơ giải quyết trách nhiệm thiệt hại do SCTD gây ra.
Trường hợp 1: Nguy cơ tràn dầu từ các hoạt động của các cảng lân cận sang
- Luôn trao đổi thông tin, cập nhật tình hình hoạt động và khả năng ứng phó sự cố của cảng với các đơn vị cảng lân cận.
- Đảm bảo các đầu mối thông tin liên lạc giữa các cảng trong khu vực luôn được duy trì và hoạt động hiệu quả.
- Linh hoạt kế hoạch ứng phó, sẵn sàng phối hợp với các đơn vị cảng lân cận để ứng phó sự cố kịp thời, ngăn chặn vệt dầu lan truyền.
Trường hợp 2: Nguy cơ tràn dầu do tàu gây ra khi đang lưu thông trong khu vực thủy diện cảng hoặc các khu nước lân cận
- Luôn trao đổi thông tin, cập nhật tình hình hoạt động của các phương tiện tàu thủy trong khu vực;
- Kịp thời thông báo các nguy cơ sự cố, tai nạn xảy ra trong khu vực thủy diện cảng hoặc các khu nước lân cận đến cơ quan Cảng vụ Hàng hải Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Sẵn sàng hỗ trợ để thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố được đề ra trong các kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố của tỉnh;
- Sẵn sàng phối hợp thực hiện công tác ứng cứu theo sự chỉ đạo của BCH ƯPSCTD tỉnh, để giảm thiểu mức độ lan truyền và các thiệt hại gây ra do sự cố;
Trường hợp 3: Nguy cơ tràn dầu từ các sai sót trong quá trình tiếp nhận hàng hóa và tàu thuyền của Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C.
- Cửa hàng kinh doanh xăng dầu huyện C đã có những quy định đối với tàu thuyền ra vào cảng nhằm đảm bảo những rủi ro có thể xảy ra.
- Việc ban hành, triển khai và giám sát các quy định về tiếp nhận hàng hóa và tàu thuyền luôn được theo dõi chặt chẽ từ các cấp lãnh đạo Công ty đến Bộ phận quản lý cảng để tránh rủi ro xảy ra sự cố cao nhất có thể;
- Thường xuyên tổ chức tập huấn các kỹ năng quản lý, vận hành cầu cảng cho các cán bộ phụ trách cảng;
- Đảm bảo các nhân viên khu vực cảng đều được trang bị các kiến thức, kỹ năng trong các công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất, PCCC.
- Tại khu vực ra vào Cảng biển luôn có người túc trực 24/24 làm nhiệm vụ trực hướng dẫn phương tiện thủy đi, dừng, neo đậu đúng quy chế đi lại của Cảng để đảm bảo an toàn.
- Lắp đặt thiết bị chiếu sáng xung quanh khu vực cầu cảng để vào ban đêm các tàu thuyền dễ nhận biết và tránh va chạm.
- Trong thời gian tàu đậu tại cảng, bảo vệ, nhân viên cảng thường xuyên tuần tra khu vực cảng, mạn ngoài tàu nếu có hiện tượng ghe, xà lan, cập cảng, mạn tàu trao đổi mua bán thì bảo vệ, nhân viên cảng phải yêu cầu rời ngay (trừ những trường hợp được phép)....
XEM THÊM: MẪU KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP I, II, III
Minh Phương Corp là Đơn vị
- Chuyên Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng trên Toàn Quốc.
- Đơn vị chuyên thi công dự án khoan ngầm các đường quốc lộ, đường thủy con kênh ,sông lớn trên Toàn Quốc.
- Đơn vị viết tư vấn hồ sơ môi trường.
+ Báo cáo Công tác bảo vệ Môi trường.
+ Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường.
Tại sao nên chọn Công ty CP Tư vấn Đầu tư & Thiết kế Xây dựng Minh Phương ?
Công ty được hình thành trên cơ sở sáng lập viên từng là giám đốc dự án, kỹ sư chuyên ngành xây dựng, công nghệ kỹ thuật, quản trị kinh doanh, từng điều hành các tập đoàn lớn, các Công ty Liên doanh nước ngoài hàng chục năm.
Với đội ngũ nhân viên đầy nhiệt huyết, năng lực, và giàu kinh nghiệm.
Là Đơn vị chuyên tư vấn và nhận thầu các dự án đầu tư và thiết kế xây dựng trên Toàn Quốc.
Tư vấn nhiệt tình, giá cả hợp lí, mang tính cạnh tranh cao.
Quy trình làm việc đảm bảo tiến độ nhanh chóng, hiệu quả cao nhất:
Chất lượng dịch vụ được khách hàng tin tưởng và ưu tiên đặt khách hàng lên hàng đầu.
Triển khai thực hiện ngay khi khách hàng kí hợp đồng.
Đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành dự án.
LIÊN HỆ 0903 649 782
HOTLINE - 0903 649 782
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn