Thuyết minh lập dự án trại nuôi khỉ xuất khẩu.Quy mô chăn nuôi 2.000 con khỉ. Nuôi dưỡng, chăm sóc và xuất khẩu khỉ cho mục đích nghiên cứu y học, đảm bảo tiêu chuẩn kiểm dịch động vật theo quy định của Việt Nam và quốc tế.
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG.. 7
I.2. Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất 12
I.3. Giới thiệu Chủ đầu tư. 13
I.4. Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình. 13
I.5. Mô tả sơ bộ dự án đầu tư. 13
CHƯƠNG II. MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN.. 15
II.2. Nghiên cứu thị trường. 16
II.2.1. Vai trò và ứng dụng của khỉ thí nghiệm.. 16
II.2.1.1. Khỉ vàng (Macaca mulatta). 16
II.2.1.2. Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis). 17
II.2.2. Quy mô nhu cầu toàn cầu. 18
II.2.3. Phân tích thị trường tiêu thụ lớn. 18
II.2.3.1. Trung Quốc – Thị trường lớn nhất thế giới 18
II.2.3.2. Hoa Kỳ – Trung tâm y sinh lớn nhất thế giới 19
II.2.3.3. Liên minh châu Âu (EU). 19
II.2.4. Phân tích nguồn cung toàn cầu. 19
II.2.4.1. Các nguồn cung chủ yếu. 20
II.2.4.2. Biến động thị trường nguồn cung cấp. 20
II.2.5. Lựa chọn loài khỉ được lựa chọn nuôi trong dự án. 22
II.2.5.1. Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu y học và xuất khẩu. 22
II.2.5.2. . Dễ nuôi, dễ nhân giống, thích nghi cao. 22
II.2.5.3. Phù hợp với điều kiện kỹ thuật – tài chính của dự án. 22
II.3. Phân tích SWOT ngành chăn nuôi và xuất khẩu khỉ tại Việt Nam.. 22
II.3.1. Điểm mạnh (Strengths). 23
II.3.2. Điểm yếu (Weaknesses). 23
II.3.3. Cơ hội (Opportunities). 23
II.3.4. Thách thức (Threats). 24
II.4. Sự cần thiết phải đầu tư: 24
II.4.1. Phù hợp định hướng phát triển ngành khoa học và y tế. 24
II.4.2. Giải quyết bài toán thiếu hụt nguồn cung toàn cầu. 25
II.4.3. Tận dụng lợi thế cạnh tranh địa phương và chính sách. 25
II.4.4. Mô hình kinh tế bền vững – lợi nhuận cao – kiểm soát được rủi ro. 25
II.4.5. Góp phần nâng cao vị thế khoa học và sinh học Việt Nam.. 25
II.5. Phân tích chiến lược xuất khẩu và đối thủ cạnh tranh của dự án. 26
II.5.1. Phân tích chiến lược xuất khẩu. 26
II.5.1.1. Định vị thương hiệu. 26
II.5.1.2. Chiến lược 4P (Marketing Mix). 26
II.5.1.3. Chiến lược liên kết với các trang trại trong nước. 27
II.5.1.4. Phân tích các đối tác tiềm năng tại Trung Quốc. 28
II.5.1.5. Chiến lược phát triển thị trường. 30
II.5.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh. 30
II.5.2.1. Đối thủ tại Việt Nam.. 30
II.5.2.2. Đối thủ nội địa Trung Quốc. 32
CHƯƠNG III. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI 34
III.1. Hiện trạng khu vực thực hiện dự án. 34
III.2.2. Mối tương quan vị trí dự án với các khu vực trọng điểm.. 35
III.2.2.2. Với hệ thống logistics và kiểm dịch. 36
III.2.2.3. Với vùng nguyên liệu và môi trường tự nhiên. 36
III.2.2.4. Với hệ thống kinh tế vùng. 36
III.2.3. Điều kiện về khí hậu, khí tượng. 37
III.2.3.1. Nhiệt độ không khí 37
III.2.4. Đặc điểm thủy văn. 40
III.2.4.1. Hệ thống sông suối chính. 40
III.2.4.2. Mạch nước ngầm và khai thác sử dụng. 41
III.3. Điều kiện kinh tế -xã hội 41
III.3.1. Về phát triển kinh tế. 41
III.3.1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp: 41
III.3.1.2. Phát triển kinh tế cửa khẩu: 42
III.3.1.3. Sản xuất thương mại, dịch vụ và du lịch: 42
III.3.1.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và công tác quy hoạch: 43
III.3.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội 43
III.4. Đánh giá về các điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại khu vực Dự án. 44
CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ GIẢI PHÁP CHĂN NUÔI 46
IV.1. Nguồn cung cấp nguồn giống cho dự án. 46
IV.1.1. Các nguồn cung cấp khỉ phổ biến hiện nay. 46
IV.1.2. Chiến lược đề xuất nguồn giống ổn định cho dự án. 47
IV.2. Quy trình công nghệ chăn nuôi khỉ khép kín. 48
IV.2.1. Tuyển giống – Nhập đàn. 49
IV.2.2. Khám sàng lọc tại Nhà thí nghiệm động vật diện tích 100m2. 50
IV.2.3. Cách ly động vật tại Nhà cách ly diện tích 585 m2. 51
IV.2.4. Nhân giống khỉ tại Nhà nhân giống khỉ diện tích 200 m2. 51
IV.2.5. Giai đoạn nuôi thương phẩm.. 53
IV.2.6. Cách ly trước xuất khẩu tại Khu cách ly diện tích 1.560 m2. 54
IV.3. Quy trình chuẩn bị thức ăn cho khỉ 56
IV.3.2. Các thành phần thức ăn phổ biến. 56
IV.3.3. Quy trình chuẩn bị thức ăn. 56
IV.4. Quy trình chăm sóc khỉ trong giai đoạn cách ly trước xuất khẩu. 59
IV.4.2. Các nhiệm vụ chăm sóc chính. 59
IV.4.3. Kiểm tra – xét nghiệm trong giai đoạn cách ly. 60
IV.4.4. Điều kiện loại thải cá thể trước xuất khẩu. 60
IV.5. Danh sách thiết bị chính. 60
CHƯƠNG V. QUY MÔ, HẠNG MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.. 62
V.1. Cơ sở đầu tư xây dựng. 62
V.2.1. Hạng mục công trình chính. 63
V.2.1.1. Khu hành chính – điều hành. 63
V.2.1.2. Nhà thí nghiệm động vật (100 m2). 64
V.2.1.3. Nhà điều trị khỉ diện tích (100m2). 65
V.2.1.4. Nhà cách ly động vật đến (585m2): 67
V.2.1.5. Nhà nhân giống khỉ (200 m2). 68
V.2.1.6. Nhà nuôi khỉ (4.325 m2). 70
V.2.1.7. Khu nuôi khỉ tự nhiên: 72
V.2.1.8. Nhà cách ly trước khi xuất ra: 73
V.2.1.9. Nhà thức ăn chăn nuôi (162 m2). 74
V.2.2. Hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật 75
V.2.2.4. Hệ thống camera giám sát 76
V.2.2.5. Hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC). 78
V.2.2.6. Hệ thống cấp nước sinh hoạt 79
V.2.2.7. Hệ thống xử lý nước thải, chất thải 80
V.2.2.8. Hệ thống thoát nước mưa. 81
V.3. Phương án kỹ thuật vận chuyển nguyên vật liệu sản phẩm dự án. 82
V.3.1. Đặc điểm địa hình và hiện trạng giao thông khu vực. 82
V.3.2. Giải pháp kỹ thuật vận chuyển. 82
V.3.2.1. Nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng dự án. 82
V.3.2.2. Thi công tuyến đường giao thông nằm ngoài ranh dự án. 82
V.3.2.3. Tổ chức vận chuyển. 83
CHƯƠNG VI. PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG.. 84
VI.1. Sơ đồ tổ chức công ty - Mô hình tổ chức. 84
VI.1.1. Hình thức quản lý Dự án. 84
VI.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng. 84
VI.1.2.2. Trong giai đoạn hoạt động/vận hành của dự án. 85
CHƯƠNG VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.. 87
VII.1. Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư. 87
VII.3. Tác động của dự án đối với môi trường. 88
VII.3.1. Đánh giá tác động của việc chiếm đất, di dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng. 88
VII.3.2. Giai đoạn xây dựng. 89
VII.3.2.1. Tác động của bụi, khí thải: 90
VII.3.2.2. Tác động của nước thải 92
VII.3.2.3. Tác động của chất thải rắn. 92
VII.3.2.4. Tác động của tiếng ồn và độ rung. 93
VII.3.2.5. Tác động từ nhiệt thừa. 93
VII.3.2.6. Tác động đến các công trình xung quanh và kinh tế xã hội 93
VII.3.2.7. Các rủi ro, sự cố. 94
VII.3.3. Tác động của Dự án đối với môi trường trong quá trình hoạt động. 94
VII.3.3.1. Tác động do bụi và khí thải: 95
VII.3.3.2. Tác động của nước thải: 97
VII.3.3.3. Tác động của chất thải 97
VII.3.3.4. Tiếng ồn từ phương tiện giao thông. 98
VII.3.3.5. Tác động do hoạt động khai thác nước ngầm.. 99
VII.3.3.6. Tác động đến kinh tế - xã hội 99
VII.3.3.7. Các rủi ro, sự cố trong giai đoạn vận hành. 99
VII.4. Biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường. 101
VII.4.1. Giai đoạn xây dựng dự án. 101
VII.4.1.1. Biện pháp giảm thiểu tác động do bụi và khí thải 101
VII.4.1.2. Biện pháp giảm thiểu tác động do nước thải 102
VII.4.1.3. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại: 103
VII.4.1.5. Nhiệt thừa từ quá trình lắp đặt máy móc thiết bị 104
VII.4.1.6. Biện pháp giảm thiểu tác động đến kinh tế - xã hội do tập trung đông nhân công. 104
VII.4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng. 105
VII.4.2.1. Biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải 105
VII.4.2.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải 106
VII.4.2.3. Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn. 108
VII.4.2.4. Biện pháp giảm thiểu tác động do tiếng ồn. 109
VII.4.2.5. Biện pháp giảm thiểu tác động do khai thác nước ngầm.. 109
VII.4.2.6. Biện pháp giảm thiểu tác động đến KT - XH.. 110
VII.4.2.7. Giảm phòng ngừa ứng phó sự cố. 110
CHƯƠNG VIII. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ - NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ – HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 114
VIII.1. Tổng mức đầu tư của dự án. 114
VIII.1.1. Các căn cứ để tính toán tổng mức đầu tư. 114
VIII.1.2. Tổng mức đầu tư của Dự án. 115
VIII.2. Tiến độ sử dụng vốn. 118
VIII.3. Bảng tính lãi vay. 120
VIII.4. Doanh thu của dự án. 122
VIII.5. Tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. 122
VIII.5.1. Mục đích tính toán. 122
VIII.5.2. Chi phí khai thác. 122
VIII.5.3. Tỷ suất chiết khấu. 123
VIII.5.4. Các thông số tài chính của dự án. 123
VIII.6. Hiệu quả kinh tế - xã hội 124
VIII.6.1. Hiệu quả kinh tế tài chính. 124
VIII.6.2. Hiệu quả kinh tế xã hội 125
CHƯƠNG IX. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 127
PHỤ LỤC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN.. 129
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ .. VIỆT NAM
- Đại diện: .... Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ trụ sở chính:.........Lê Đại Hành, Phường Đông King, Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Mã số thuế:....
- Vốn điều lệ: ...........
- Hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần số:....... do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn cấp lần đầu ngày 22/05/2025.
- Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương
- Địa chỉ: 28 B Mai Thị Lựu, phường Tân Định, Tp.HCM.
- Điện thoại: (028) 35146426; Fax: (08) 39118579
- Đại diện: Ông Nguyễn Văn Thanh - Chức vụ : Giám đốc
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: ....; ngày cấp 22/05/2025; Cơ quan cấp: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn.
Mã số thuế: ..
Địa chỉ trụ sở: ....Lê Đại Hành, Phường Đông King, Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: ...... Email:
Thôn Bản Pát, xã Tân Văn, tỉnh Lạng Sơn
Nuôi dưỡng, chăm sóc và xuất khẩu khỉ cho mục đích nghiên cứu y học, đảm bảo tiêu chuẩn kiểm dịch động vật theo quy định của Việt Nam và quốc tế.
a) Diện tích đất sử dụng: 40.058,6 m2
b) Công suất: Quy mô chăn nuôi 2.000 con khỉ
Hạng mục xây dựng đầu tư:
- Văn phòng + phòng nghỉ nhân viên (2 tầng): 175 m2
- Nhà thức ăn chăn nuôi: 162 m2
- Nhà thí nghiệm động vật: 100 m2
- Nhà điều trị khỉ: 100 m2
- Nhà nhân giống khỉ: 200 m2
- Nhà cách ly động vật đến: 585 m2 (300 con/lần)
- Nhà nuôi khỉ: 2.580 m2
- Nhà cách ly trước khi xuất ra: 1.560 m2 (cách ly 500 con/lần)
- Khu nuôi khỉ tự nhiên: 9.580 m2
- Nhà bảo vệ: 12 m2
- Đường giao thông, sân bãi, bãi xe: 10.824,1 m2
- Đất cây xanh: 14.180,5 m2
c) Sản phẩm dịch vụ cung cấp: Khỉ nuôi phục vụ xuất khẩu cho mục đích nghiên cứu y học, xét nghiệm, kiểm nghiệm vắc-xin cho thị trường quốc tế.
Nguồn vốn đầu tư gồm các thành phần như sau:
+ Vốn góp của nhà đầu tư: Vốn tự có (20%): 9.256.400.000 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ, hai trăm năm mươi sáu triệu, bốn trăm nghìn đồng), tương đương 359.891 USD (Bằng chữ: Ba trăm năm mươi chín nghìn, tám trăm chín mươi mốt đô la Mỹ).
+ Vốn huy động (80%): 37.025.600.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi bảy tỷ, không trăm hai mươi lăm triệu, sáu trăm nghìn đồng), tương đương 1.439.565 USD (Bằng chữ: Một triệu, bốn trăm ba mươi chín nghìn, năm trăm sáu mươi lăm đô la Mỹ).
- Tiến độ hoàn thành các thủ tục đầu tư, đất đai, môi trường, xây dựng và các thủ tục có liên quan: tháng Quý III/2025 – Quý IV/2027.
- Tiến độ xây dựng và lắp đặt thiết bị: tháng Quý I/2028 – Quý I/2029.
- Đi vào hoạt động chính thức: Quý II/2029.
CHƯƠNG II. MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Mục tiêu của dự án là xây dựng một trại chăn nuôi khỉ tập trung, quy mô lớn, chuyên nghiệp, an toàn sinh học và đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, nhằm phục vụ xuất khẩu khỉ sống cho mục đích nghiên cứu y học, dược phẩm và kiểm nghiệm sinh học, góp phần:
- Phát triển ngành chăn nuôi động vật đặc thù tại Việt Nam theo hướng công nghệ cao, hiện đại, chuyên biệt.
- Tăng giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực động vật phục vụ y học, góp phần vào tăng trưởng kinh tế địa phương và quốc gia.
- Góp phần bảo tồn và quản lý bền vững tài nguyên động vật linh trưởng, thông qua mô hình nuôi nhân tạo thay vì khai thác tự nhiên.
- Xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại:
+ Xây dựng hệ thống chuồng trại đạt công suất nuôi tối đa 5.000 cá thể khỉ.
+ Thiết lập các khu chức năng chuyên biệt: khu thả tự nhiên, khu nuôi cộng đồng, khu cách ly kiểm dịch, khu điều hành – y tế – kho vận – xử lý môi trường.
- Đảm bảo điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học và phúc lợi động vật:
+ Tuân thủ đầy đủ quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT về chăn nuôi, thú y, kiểm dịch động vật.
+ Áp dụng mô hình nuôi khoa học, sử dụng công nghệ theo dõi, định danh cá thể bằng chip, camera và hệ thống ghi nhận dữ liệu.
- Cung cấp sản phẩm khỉ giống đạt tiêu chuẩn xuất khẩu:
+ Đảm bảo sức khỏe, tiêm phòng đầy đủ, không mang mầm bệnh, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
+ Đáp ứng yêu cầu từ các thị trường nhập khẩu, đặc biệt là Trung Quốc, nơi có nhu cầu cao về khỉ cho nghiên cứu y học.
- Đóng góp vào hoạt động nghiên cứu khoa học – y tế:
+ Hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức y tế để cung cấp khỉ phục vụ thử nghiệm, nghiên cứu vắc-xin, dược phẩm, miễn dịch học.
+ Góp phần vào chuỗi cung ứng quốc tế phục vụ phòng chống dịch bệnh và y học dự phòng.
- Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho địa phương:
+ Dự kiến tạo ra việc làm cho lao động thường xuyên và hàng chục lao động thời vụ tại địa phương.
+ Tăng thu nhập, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực miền núi Lạng Sơn.
Loài khỉ khỉ vàng (Macaca mulatta) và khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) là một trong những loài linh trưởng phổ biến nhất được sử dụng trong nghiên cứu y sinh toàn cầu. Với đặc điểm di truyền và sinh lý học tương đồng với con người, loài này được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu y học.
* Đặc điểm sinh học – hành vi
- Linh trưởng cỡ trung bình, trọng lượng 5–11 kg tùy giới tính.
- Tuổi thọ tự nhiên khoảng 25–30 năm.
- Có hệ miễn dịch và hệ thần kinh gần giống người, với khoảng 94–95% mã gen tương đồng.
- Khá thông minh, có hành vi xã hội phức tạp, tính khí mạnh, đôi lúc hung dữ khi bị giam giữ lâu.
- Tốc độ sinh sản trung bình, một con mỗi lứa, tuổi sinh sản từ 3–4 tuổi.
* Ứng dụng trong nghiên cứu y học
✅ Nghiên cứu thần kinh học
-Dùng trong nghiên cứu Parkinson, Alzheimer, rối loạn thần kinh, thị giác thần kinh, do cấu trúc não gần người.
Hỗ trợ thử nghiệm phẫu thuật thần kinh, cấy ghép tế bào thần kinh, và các thiết bị điều khiển thần kinh.
✅ Y học miễn dịch và bệnh truyền nhiễm
Được dùng rộng rãi trong nghiên cứu HIV/AIDS (virus SIV ở khỉ gần giống HIV ở người).
Thử nghiệm vắc xin SARS, MERS, COVID-19.
Phản ứng miễn dịch với vắc xin, kháng sinh rất gần với người.
✅ Cấy ghép, tế bào gốc và sinh sản
Dùng trong nghiên cứu cấy ghép tạng, tế bào beta tuyến tụy (điều trị tiểu đường).
Mô hình sinh sản gần giống người – nghiên cứu hoóc môn, chu kỳ kinh nguyệt, phát triển thai nhi.
✅ Thử nghiệm dược phẩm cao cấp
Giai đoạn tiền lâm sàng của thuốc sinh học, kháng thể đơn dòng, thuốc điều trị ung thư, thuốc tâm thần.
* Vai trò đặc biệt trong quản lý kiểm định
Nhiều quốc gia (Mỹ, Trung Quốc) bắt buộc dùng khỉ vàng trong một số nghiên cứu cấp cao, kiểm định vắc xin.
Góp mặt trong tiêu chuẩn GLP (Good Laboratory Practice) trong các phòng nghiên cứu cao cấp.
* Đặc điểm sinh học – hành vi
- Kích thước nhỏ hơn khỉ vàng, nặng khoảng 3–7 kg.
- Tuổi thọ trung bình 20–25 năm.
- Có đuôi rất dài (dài hơn thân), tính tình ôn hòa hơn, dễ thích nghi môi trường nuôi nhốt công nghiệp.
- Tuổi sinh sản sớm (khoảng 2,5–3 tuổi), đẻ mỗi lứa 1 con, sinh sản đều, rất phù hợp nuôi đại trà.
* Ứng dụng trong nghiên cứu y học
- Nghiên cứu dược phẩm và độc tính
+ Là đối tượng phổ biến nhất trong thử nghiệm độc tính cấp – bán cấp – mạn tính cho thuốc mới.
+ Dùng để đánh giá sinh khả dụng, tích lũy thuốc, chuyển hóa thuốc ở cấp độ cao hơn chuột/thỏ.
- Nghiên cứu vắc xin quy mô công nghiệp
+ Sử dụng để thử nghiệm vắc xin cúm, COVID-19, dại, viêm gan, HPV…
+ Phù hợp cho các công ty dược lớn cần dữ liệu an toàn sinh học trên linh trưởng.
- Liệu pháp gene và sinh học phân tử
+ Do dễ nhân giống, khỉ đuôi dài được sử dụng trong nghiên cứu chuyển gen, CRISPR, chỉnh sửa gene.
+ Mô hình phù hợp để nghiên cứu biểu hiện gene và phản ứng phân tử ở cấp tế bào.
- Mô hình bệnh lý: Có thể tạo mô hình bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, béo phì, viêm gan B/C để thử nghiệm thuốc mới.
* Giá trị chiến lược và kinh tế
- Là động vật được dùng phổ biến nhất trong ngành công nghiệp thử nghiệm tiền lâm sàng.
- Giá thành nuôi và sinh sản thấp hơn, dễ chuẩn hóa – giúp đáp ứng nhu cầu quy mô lớn của thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, EU.
- Việc sử dụng khỉ thí nghiệm là yêu cầu bắt buộc trong nhiều giai đoạn nghiên cứu theo chuẩn của FDA (Hoa Kỳ), EMA (Châu Âu) và WHO.
· Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm toàn cầu cần khoảng 200.000–250.000 cá thể khỉ nghiên cứu, chủ yếu là giống Macaca fascicularis.
· Trung Quốc – nước nhập khẩu lớn nhất – tiêu thụ trên 60.000 cá thể/năm phục vụ nghiên cứu thuốc, vaccine và thử nghiệm y sinh học.
· Từ sau dịch COVID-19, nhu cầu khỉ thí nghiệm tăng 30–40%/năm do nhu cầu R&D tăng mạnh (vaccine, dược phẩm sinh học).
Bảng 2. 1Ước tính tổng nhu cầu toàn cầu (2023–2024)
Năm |
Ước lượng số lượng khỉ thí nghiệm sử dụng toàn cầu |
Ghi chú |
---|---|---|
2019 |
175.000 – 200.000 cá thể/năm |
Trước COVID-19 |
2021 |
>250.000 cá thể/năm |
Tăng mạnh do nhu cầu vaccine COVID-19 |
2023 |
220.000 – 240.000 cá thể |
Ổn định ở mức cao |
2025 (dự báo) |
~260.000 cá thể |
Nhu cầu tăng do thuốc sinh học, AI y học |
Nguồn: WHO, FDA, NIH (Mỹ), EMODnet, ScienceDirect, Tạp chí Nature Reviews Drug Discovery.
- Sử dụng >60.000 cá thể/năm cho các trung tâm nghiên cứu sinh học, vaccine, ung thư, dịch tễ.
- Đẩy mạnh R&D y sinh hậu COVID-19, đặc biệt trong lĩnh vực:
+ Vaccine mRNA nội địa;
+ Thuốc điều trị ung thư và tự miễn;
+ Công nghệ chỉnh sửa gen CRISPR.
Trung Quốc đang phụ thuộc vào nhập khẩu, do nhu cầu vượt nguồn cung nội địa.
Dự báo đến 2027, Trung Quốc cần ~90.000–100.000 cá thể/năm.
NIH và các viện lớn sử dụng ~25.000–30.000 cá thể/năm.
Chính phủ Mỹ đang phục hồi chuỗi cung ứng linh trưởng phục vụ thử nghiệm sau khi Trung Quốc cấm xuất khẩu khỉ từ 2020.
Mỹ hiện phải nhập khẩu từ Mauritius, Campuchia, Việt Nam, Indonesia, và mở rộng hợp tác nuôi trong nước.
Tổng cầu khoảng 15.000–20.000 cá thể/năm (Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan là chính).
Rất nghiêm ngặt về phúc lợi động vật, truy xuất nguồn gốc và hồ sơ kiểm dịch.
Nhu cầu ổn định, tăng nhẹ nhờ phát triển thuốc sinh học (biologic drugs).
Bảng 2. 2Nhu cầu khỉ của các nước trên thế giới
Quốc gia |
Nhu cầu khỉ thí nghiệm |
Ghi chú |
---|---|---|
Nhật Bản |
~10.000 cá thể/năm |
R&D vaccine, dược phẩm sinh học |
Hàn Quốc |
~7.000–8.000 cá thể/năm |
Phát triển thuốc sinh học, CNS |
Ấn Độ |
~5.000–6.000 cá thể/năm |
Tăng đầu tư dược phẩm |
Singapore |
~2.000 cá thể/năm |
Trung tâm nghiên cứu khu vực ASEAN |
Nguồn: Chinese Academy of Sciences, NIH (Mỹ), USDA, EARA (Châu Âu), JPMA (Nhật Bản), A*STAR (Singapore), Korean NIH, NHMRC (Úc), ICMR (Ấn Độ), tổng hợp báo cáo 2020–2023.
Hiện nay, Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) và khỉ vàng (Macaca mulatta) là loài linh trưởng chủ lực phục vụ cho ngành nghiên cứu y học, đặc biệt trong các thử nghiệm tiền lâm sàng vắc-xin, sinh học phân tử và dược phẩm. Tuy nhiên, nguồn cung toàn cầu đang đối mặt với sự sụt giảm nghiêm trọng do các chính sách hạn chế xuất khẩu, các vụ điều tra gian lận nguồn gốc và áp lực từ tổ chức bảo vệ động vật.
Bảng 2. 3Ước tính khả năng cung cấp khỉ của các nước trên thế giới
Quốc gia |
Khả năng cung ứng (ước tính) |
Tình trạng hiện tại |
|
---|---|---|---|
Mauritius |
~15.000–20.000 con/năm |
Xuất khẩu chủ lực sang Mỹ và châu Âu |
|
Campuchia |
~30.000–40.000 con/năm |
Đang bị Hoa Kỳ điều tra liên quan đến gian lận nguồn gốc (2022–2024) |
|
Việt Nam |
~7.000–10.000con/năm (2023) |
Tiềm năng tăng trưởng, đang mở rộng các dự án theo hướng bài bản và kiểm dịch |
|
Indonesia |
Không ổn định |
Giảm mạnh sau lệnh hạn chế xuất khẩu năm 2022 |
|
Trung Quốc |
Không xuất khẩu từ 2020 |
Tập trung phục vụ thị trường nội địa, không còn là nguồn xuất khẩu toàn cầu |
|
Nguồn: U.S. Fish and Wildlife Service (2023), Reuters, The Scientist, National Primate Research Centers (NPRCs), báo cáo quốc gia (Vietnam Primate Center, Cambodia Forestry Administration, Mauritius Ministry of Agro-Industry, 2020–2023).
Từ năm 2020, Trung Quốc – quốc gia từng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu khỉ – đã chính thức dừng xuất khẩu khỉ, nhằm ưu tiên cho nghiên cứu trong nước. Điều này tạo ra khoảng trống lớn trên thị trường quốc tế, đặc biệt là đối với các phòng thí nghiệm tại Hoa Kỳ, Nhật Bản và châu Âu.
Ngoài ra, các cuộc điều tra về gian lận nguồn gốc ở Campuchia do phía Hoa Kỳ khởi xướng năm 2022 (liên quan đến việc bắt giữ và vận chuyển trái phép khỉ hoang dã trá hình dưới dạng nhân nuôi) càng làm trầm trọng thêm tình trạng khan hiếm.
Hệ quả của sự đứt gãy chuỗi cung ứng:
- Giá bán khỉ nghiên cứu tăng vọt từ mức 2.000–2.500 USD/con trước năm 2020 lên trên 5.000 USD/con vào năm 2023.
- Nhiều phòng thí nghiệm tại Mỹ và châu Âu phải hoãn hoặc điều chỉnh tiến độ thử nghiệm lâm sàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chuỗi phát triển dược phẩm.
- Xu hướng chuyển dịch nguồn cung sang các quốc gia có khả năng nuôi khỉ có kiểm soát và đảm bảo điều kiện truy xuất nguồn gốc rõ ràng, như Mauritius và Việt Nam, trở nên cấp thiết.
Bảng 2. 4 Diễn biến về giá cả và xu hướng thương mại
Năm |
Giá xuất khẩu bình quân (USD/con) |
Ghi chú |
---|---|---|
2019 |
~2.000 – 2.500 |
Thị trường ổn định, nguồn cung dồi dào |
2021 |
~3.500 – 4.200 |
Tăng mạnh do khủng hoảng COVID-19, nhu cầu vắc-xin toàn cầu |
2023 |
~4.000 – 5.500 |
Nguồn cung thiếu hụt, nhu cầu tăng bền vững |
2025 (dự báo) |
~5.000 – 6.000 |
Nếu Trung Quốc tiếp tục duy trì hạn chế xuất khẩu |
Nguồn: USDA, BioPharma Dive, Statista, Nature, U.S. Trade Reports (2019–2024).
Kết luận
Trong bối cảnh hậu COVID-19, nhu cầu sử dụng Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) và khỉ vàng (Macaca mulatta) trong nghiên cứu y sinh, sản xuất vaccine và dược phẩm sinh học đang gia tăng mạnh mẽ tại các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước châu Âu. Đây là nhóm thị trường có tiêu chuẩn nhập khẩu khắt khe nhưng sẵn sàng chi trả mức giá rất cao để đảm bảo nguồn cung ổn định, hợp pháp và truy xuất được nguồn gốc.
Đặc biệt, sau khi Trung Quốc – quốc gia từng chiếm >60% nguồn cung toàn cầu – dừng xuất khẩu từ năm 2020, thị trường quốc tế rơi vào trạng thái thiếu hụt nghiêm trọng. Giá khỉ nghiên cứu vì vậy đã tăng từ khoảng 2.000 USD/con (năm 2019) lên trên 5.000 USD/con (năm 2023–2024) và dự báo có thể vượt 6.000 USD/con nếu tình trạng khan hiếm kéo dài đến 2025.
Mặt khác, các quốc gia thay thế như Campuchia và Mauritius cũng đang gặp khó khăn:
- Campuchia: Đang bị Mỹ điều tra về gian lận truy xuất nguồn gốc, dẫn đến nhiều hợp đồng bị hủy bỏ.
- Mauritius: Quy mô nhỏ, tập trung vào thị trường châu Âu, khó mở rộng.
- Indonesia: Đang thực thi chính sách hạn chế xuất khẩu kể từ năm 2022.
Từ đó, có thể khẳng định:
Việt Nam đang có cơ hội vàng để trở thành nguồn cung thay thế chiến lược trong giai đoạn 2025–2030, nếu xây dựng được mô hình chăn nuôi đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu kiểm dịch quốc tế và minh bạch về nguồn gốc theo quy định của CITES.
Nhu cầu thế giới không chỉ mang tính ngắn hạn mà được dự báo sẽ duy trì ở mức cao trong ít nhất 10 năm tới, do:
- Xu hướng gia tăng thử nghiệm sinh học và dược phẩm cá thể hóa (personalized medicine),
- Nhu cầu vaccine mới (COVID, AI, RSV, v.v.),
- Sự mở rộng của các viện nghiên cứu và phòng thí nghiệm y sinh học tư nhân.
Căn cứ trên các phân tích về đặc điểm sinh học, kỹ thuật, thị trường và nhu cầu nghiên cứu y học, Dự án Trại nuôi khỉ xuất khẩu lựa chọn khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) làm đối tượng nuôi duy nhất, với các lý do cụ thể như sau:
Khỉ đuôi dài là loài linh trưởng nhỏ, có cấu trúc gene và sinh lý gần với con người, được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu tiền lâm sàng các loại vắc-xin, thuốc sinh học, liệu pháp gene và kiểm nghiệm độc tính.
Đặc biệt phù hợp với yêu cầu của các đối tác nghiên cứu y học đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và EU, là các thị trường mục tiêu chính của dự án.
Khỉ đuôi dài có khả năng sinh sản tốt, tuổi thành thục sinh dục sớm (~3–4 năm), chu kỳ sinh ngắn (~12 tháng/lứa), giúp dễ dàng xây dựng nguồn giống nội trại, giảm phụ thuộc vào khai thác tự nhiên.
Có thể thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi bán tự nhiên hoặc chuồng lồng cộng đồng kiểm soát, phù hợp với quy mô nuôi lớn.
Loài khỉ này không đòi hỏi hệ thống chuồng trại quá phức tạp như khỉ vàng (Chuồng nuôi khỉ vàng có yêu cầu khắt khe hơn so với khỉ đuôi dài, vì loài này có tính lãnh thổ, hoạt động cao, dễ stress, lại thường dùng trong nghiên cứu sâu hơn như: thần kinh, tâm thần, miễn dịch); chi phí đầu tư xây dựng và vận hành hợp lý hơn.
Dễ dàng kiểm soát dịch bệnh, stress và đảm bảo các tiêu chuẩn phúc lợi động vật, an toàn sinh học – phù hợp với yêu cầu kiểm dịch quốc tế.
Kết luận
Dự án Vạn Thành lựa chọn khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) làm đối tượng nuôi duy nhất, theo hướng:
- Nuôi khép kín có kiểm soát;
- Sinh sản nội trại để đảm bảo tính ổn định và bền vững;
- Xuất khẩu phục vụ nghiên cứu y học chính thống;
- Đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và pháp lý hiện hành.
Đây là lựa chọn tối ưu cả về hiệu quả kinh tế, khả năng phát triển dài hạn và phù hợp với nhu cầu thị trường mục tiêu.
Trung Quốc hiện là một trong những quốc gia có nhu cầu cao đối với Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) phục vụ cho hoạt động nghiên cứu y học, thử nghiệm vaccine và phát triển sinh phẩm. Tuy nhiên, kể từ năm 2020, Trung Quốc đã dừng xuất khẩu khỉ nghiên cứu và thắt chặt nhập khẩu, dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn cung trong nước. Trong bối cảnh đó, Việt Nam nổi lên như một điểm đến tiềm năng cho hoạt động nuôi và xuất khẩu khỉ, đặc biệt khi có lợi thế về vị trí địa lý và chi phí sản xuất thấp. Việc triển khai dự án Trại nuôi khỉ tại Lạng Sơn – địa bàn tiếp giáp trực tiếp Trung Quốc – được đánh giá là hướng đi chiến lược để đáp ứng nhu cầu lớn và lâu dài từ thị trường này.
· Vị trí địa lý thuận lợi: Dự án đặt tại tỉnh Lạng Sơn, có lợi thế giáp ranh với Trung Quốc, giúp tối ưu chi phí logistics, thời gian vận chuyển, kiểm dịch và dễ tiếp cận các cửa khẩu quốc tế như Hữu Nghị, Chi Ma.
· Chi phí sản xuất cạnh tranh: Việt Nam có lợi thế về chi phí nhân công, thức ăn, hạ tầng so với các nước cung cấp khỉ nghiên cứu như Mauritius hay Campuchia.
· Nguồn gen phù hợp yêu cầu thị trường Trung Quốc: với Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) tại Việt Nam có các đặc tính sinh học và môi trường sống tương đồng với loài bản địa Trung Quốc, thuận lợi cho nghiên cứu sinh học và thử nghiệm.
· Chính sách hỗ trợ từ phía Việt Nam: Các chính sách hợp tác y tế – kiểm dịch động vật xuyên biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc đang được thúc đẩy, tạo điều kiện cho xuất khẩu động vật phục vụ nghiên cứu.
· Nguồn cung khan hiếm toàn cầu: Sau khi Trung Quốc ngừng xuất khẩu và Campuchia bị điều tra về gian lận nguồn gốc, Việt Nam trở thành một trong số ít quốc gia có tiềm năng mở rộng cung ứng hợp pháp cho thị trường này.
· Hạn chế về mô hình nuôi đạt chuẩn quốc tế: Việt Nam chưa có nhiều mô hình trại nuôi khỉ đạt chuẩn GLP/GCLP phục vụ xuất khẩu y sinh học.
· Thiếu hệ thống truy xuất nguồn gốc đầy đủ: Trung Quốc và nhiều tổ chức nghiên cứu yêu cầu truy xuất nguồn gốc ít nhất 3 thế hệ – một tiêu chí hiện chưa phổ biến tại các trại nuôi trong nước.
· Chưa có tiền lệ xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc: Hiện tại chưa có cơ chế pháp lý, hợp đồng thương mại hay tuyến vận chuyển chính ngạch nào giữa Việt Nam và Trung Quốc cho lĩnh vực khỉ nghiên cứu.
· Nguy cơ rủi ro đạo đức và truyền thông: Dự án có thể chịu áp lực dư luận nếu không có quy trình nuôi, chăm sóc và kiểm soát đạo đức động vật rõ ràng, theo chuẩn quốc tế.
· Nhu cầu nhập khẩu tăng mạnh từ Trung Quốc: Giá thị trường khỉ nghiên cứu tại Trung Quốc hiện đang ở mức cao (5.000–6.000 USD/con), do nguồn cung trong nước suy giảm và nhu cầu nghiên cứu tăng cao.
· Hợp tác khoa học và công nghệ song phương: Việt Nam có thể tận dụng các cơ chế hợp tác viện – trường với Trung Quốc để thiết lập kênh xuất khẩu phục vụ nghiên cứu sinh học.
· Dịch chuyển chuỗi cung ứng y sinh ra ngoài Trung Quốc: Các công ty đa quốc gia có xu hướng tìm đối tác ở Đông Nam Á, trong đó Việt Nam là điểm đến tiềm năng nhờ ổn định chính trị và chi phí thấp.
· Cơ hội hợp tác chính phủ – chính phủ (G2G): Nếu dự án được xây dựng theo hướng chuẩn hóa, có thể đề xuất trở thành mô hình hợp tác thí điểm giữa chính phủ Việt Nam và Trung Quốc về xuất khẩu động vật nghiên cứu.
· Chính sách kiểm soát nhập khẩu thay đổi đột ngột từ Trung Quốc: Các quy định liên quan đến kiểm dịch, nhập khẩu sinh phẩm có thể bị siết chặt hoặc thay đổi mà không báo trước, ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
· Nguy cơ bị đánh đồng với buôn bán động vật hoang dã: Nếu không có đầy đủ hồ sơ pháp lý và chứng nhận CITES, hoạt động xuất khẩu có thể bị hiểu nhầm hoặc chặn tại biên giới do liên quan đến động vật quý hiếm.
· Cạnh tranh từ Campuchia khi lệnh điều tra được dỡ bỏ: Campuchia có quy mô đàn lớn, chi phí thấp, và từng là nhà cung cấp chính cho Trung Quốc. Nếu nước này trở lại thị trường, sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
· Rủi ro dịch bệnh động vật: Khỉ là loài có thể mang virus lây sang người (ví dụ Herpes B, cúm, viêm gan), do đó mọi sự cố kiểm dịch đều có thể khiến toàn bộ lô hàng bị từ chối hoặc tiêu hủy.
Kết luận: Trong bối cảnh thị trường Trung Quốc thiếu hụt nghiêm trọng nguồn khỉ nghiên cứu và giá cả duy trì ở mức cao, Dự án Trại nuôi khỉ có nhiều lợi thế để trở thành nhà cung ứng chiến lược cho thị trường này. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả và bền vững, dự án cần lưu ý:
- Đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại, kiểm dịch và truy xuất nguồn gốc đạt chuẩn quốc tế;
- Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành của Việt Nam để xin cấp phép CITES, giấy chứng nhận nuôi sinh sản;
- Chủ động tìm kiếm đối tác hợp tác tại Trung Quốc thông qua các viện nghiên cứu, trường đại học hoặc mô hình hợp tác y tế xuyên biên giới;
- Chuẩn bị sẵn các kịch bản rủi ro liên quan đến chính sách, truyền thông và dịch bệnh để có phương án ứng phó kịp thời.
Trong giai đoạn hậu đại dịch COVID-19, nhu cầu nghiên cứu y sinh, thử nghiệm vaccine và phát triển thuốc mới đang tăng mạnh trên phạm vi toàn cầu. Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) là một trong những loài linh trưởng chủ lực được sử dụng trong các nghiên cứu tiền lâm sàng do có hệ gen và đặc điểm sinh lý tương đồng với con người. Trong bối cảnh đó, việc đầu tư vào mô hình trại nuôi khỉ phục vụ xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần thúc đẩy hợp tác khoa học – y tế giữa Việt Nam và các quốc gia có nền công nghiệp nghiên cứu sinh học phát triển như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản…
Kể từ năm 2020, nguồn cung khỉ nghiên cứu toàn cầu đã sụt giảm nghiêm trọng do:
- Trung Quốc ngừng xuất khẩu hoàn toàn.
- Campuchia – nước từng cung ứng lớn nhất – bị Mỹ điều tra nghi ngờ gian lận nguồn gốc.
- Nhiều quốc gia siết chặt quy định đạo đức trong nghiên cứu với động vật linh trưởng.
Theo ước tính từ các tổ chức như National Association for Biomedical Research (NABR) và Journal of Medical Primatology, thị trường khỉ nghiên cứu đang thiếu hụt từ 60.000 – 80.000 con mỗi năm (giai đoạn 2023–2025), đặc biệt trong bối cảnh Mỹ, Trung Quốc và EU đều tăng cường thử nghiệm sinh phẩm mới. Việc đầu tư trại nuôi khỉ tại Việt Nam vì vậy sẽ góp phần bù đắp khoảng trống nghiêm trọng về nguồn cung trên thị trường quốc tế.
Lợi thế về vị trí địa lý: Lạng Sơn là địa bàn cửa ngõ biên giới với Trung Quốc – thị trường mục tiêu chính, giúp tối ưu chi phí logistics, vận chuyển, kiểm dịch.
Lợi thế chính sách: Việt Nam đang tích cực đẩy mạnh hợp tác y tế – khoa học – công nghệ với Trung Quốc, trong đó việc thiết lập các trại nuôi động vật nghiên cứu phục vụ xuất khẩu được coi là hướng đi chiến lược.
Tiềm năng phát triển vùng trung du – miền núi: Dự án còn tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội tại khu vực miền núi phía Bắc, sử dụng lao động địa phương, tăng thu ngân sách từ hoạt động chăn nuôi – thương mại quốc tế.
Khác với mô hình chăn nuôi đại trà, mô hình trại nuôi khỉ phục vụ nghiên cứu có một số ưu điểm rõ rệt:
- Lợi nhuận cao: Giá xuất khẩu khỉ Macaca fascicularis đã tăng từ ~2.000 USD (năm 2019) lên 5.000–6.000 USD/con (năm 2025, dự báo).
- Khả năng kiểm soát rủi ro dịch bệnh: Với thiết kế trại theo mô hình khép kín, quản lý thú y, kiểm dịch và kiểm soát môi trường nuôi có thể thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Thời gian hoàn vốn ngắn: Với tổng công suất ~5.000 con/năm, doanh thu ước tính hàng năm có thể đạt 25–30 triệu USD nếu hoạt động ổn định (chưa trừ chi phí).
- Tính linh hoạt cao: Trong trường hợp thị trường xuất khẩu bị gián đoạn, dự án có thể chuyển đổi sang mô hình hợp tác nghiên cứu nội địa với các viện, trường hoặc cung ứng cho thị trường trong nước.
Cuối cùng, việc xây dựng một trại nuôi khỉ đạt chuẩn quốc tế còn giúp nâng tầm vị thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu phục vụ ngành y sinh học. Đây sẽ là tiền đề để phát triển các trung tâm nghiên cứu, hợp tác quốc tế về vaccine, thử nghiệm sinh phẩm, từ đó thu hút thêm vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ và tạo ra chuỗi giá trị có chiều sâu.
Kết luận: Trong bối cảnh nhu cầu toàn cầu tăng cao, nguồn cung sụt giảm và vị trí địa lý chiến lược của Lạng Sơn, Dự án Trại nuôi khỉ xuất khẩu mang tính cần thiết, cấp bách và hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển bền vững trong lĩnh vực y sinh học quốc tế. Việc đầu tư dự án không chỉ mang lại lợi nhuận kinh tế lớn mà còn góp phần khẳng định vai trò của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu phục vụ nghiên cứu và phát triển khoa học sức khỏe.
HOTLINE - 0903 649 782
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Website: www.minhphuongcorp.com - www.minhphuongcorp.net
Thuyết minh lập dự án đầu tư trồng chuối công nghệ cao
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án khu du lịch sinh thái tại Phú Yên
60,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án đầu tư trồng, chế biến cây ăn quả
70,000,000 vnđ
Thuyết minh lập dự án nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu
70,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt
70,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi heo thịt
70,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư khu du lịch sinh thái tại Định Quán - Đồng Nai
60,000,000 vnđ
Thuyết minh dự án đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng cao su kém phát triển
60,000,000 vnđ
Lập dự án đầu tư dự án nhà máy chế biến tinh bột mì
60,000,000 vnđ
Mẫu dự án đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp khu du lịch nông nghiệp
75,000,000 vnđ
60,000,000 vnđ
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất thực phẩm tươi từ bột gạo
60,000,000 vnđ
50,000,000 vnđ
HOTLINE:
0903 649 782
nguyenthanhmp156@gmail.com
Thuyết minh dự án đầu tư dự án khu đô thị hỗn hợp du lịch sinh thái
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nhà máy sản xuất cá hộp
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nhà máy sản xuất lốp xe
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường xưởng chưng cất dầu FO
Báo cáo đề xuất cấp GPMT nhà máy sản xuất thuốc và thức ăn chăn nuôi xuất khẩu
Báo cáo đề xuất cấp GPMT showroom ô tô và kinh doanh dịch vụ thương mại
Tham vấn báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án trạm biến áp 220kV
Báo cáo đề xuất cấp GPMT nhà máy sản xuất hàng nội thất nhôm và sắt thép
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khu du lịch sinh thái tổng hợp
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu
Công ty cổ Phần Đầu Tư & Thiết kế xây dựng Minh Phương nỗ lực hướng tới mục tiêu phát triển ổn định và trở thành một tập đoàn vững mạnh trong các lĩnh vực hoạt động của mình.
Chính sách đổi trả và hoàn tiền
Chính sách giao hàng
Hướng dẫn đặt hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
© Bản quyền thuộc về minhphuongcorp.net
- Powered by IM Group
Gửi bình luận của bạn