Dự án xây dựng mô hình du lịch trải nghiệm trồng dâu - nuôi tằm - ươm tơ dệt lụa

Thuyết minh lập dự án đầu tư xây dựng mô hình du lịch trải nghiệm trồng dâu - nuôi tằm - ươm tơ dệt lụa. Phát triển mô hình Nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái mang đậm bản sắc văn hóa của của địa phương, mang lại nhiều giá trị về cho cả nông nghiệp và du lịch cho địa phương và hộ kinh doanh.

Dự án xây dựng mô hình du lịch trải nghiệm trồng dâu - nuôi tằm - ươm tơ dệt lụa

MỤC LỤC.. 2

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU: 5

I. GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN LIÊN KẾT THỰC HIỆN.. 5

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN.. 5

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ: 6

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ: 8

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN: 11

5.1. Mục tiêu chung: 11

5.2. Mục tiêu cụ thể: 11

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 13

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 13

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án: 13

1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội vùng thực hiện dự án: 17

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG: 20

2.1. Quan điểm du lịch Việt Nam: 20

2.2. Tổng quan du lịch Việt Nam: 21

2.3. Xu hướng du lịch nông nghiệp trải nghiệm: 22

2.4. Xu hướng du lịch Văn Hóa: 23

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN: 24

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án: 24

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư. 27

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.. 29

4.1. Địa điểm xây dựng. 29

4.2. Hình thức đầu tư. 29

V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.. 29

5.1. Nhu cầu sử dụng đất 29

5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. 31

CHƯƠNG III. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 32

I. NỘI DUNG THỰC HIỆN DỰ ÁN.. 32

1.1. Xây dựng và thiết kế cảnh quan khu vực trồng dâu, khu vực nuôi tằm, khu dệt lụa, khu vực gian hàng theo mô hình sản xuất kết hợp du lịch sinh thái-trải nghiệm. 32

1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: 52

1.3. Xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch Dâu Tằm Tơ Trấn Yên. 54

1.4. Thẩm định giá, lựa chọn nhà thầu. 55

1.5. Quản lý dự án. 55

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.. 55

2.1. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng. 56

2.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch tại huyện Trấn Yên. 57

2.3. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch. 57

2.4. Thu hút với sự tham gia của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lich trải nghiệm   58

2.5. Ứng dụng khoa học công nghệ. 58

2.6. Giải pháp về phát triển thị trường. 59

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN. 59

3.1. Kinh phí thực hiện dự án: 59

3.2. Dự toán kinh phí thực hiện dự án cụ thể như sau: 59

IV. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN.. 61

4.1. Dự kiến hiệu quả kinh tế. 61

4.2. Hiệu quả xã hội 61

4.3. Hiệu quả về môi trường: 62

CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ 63

I. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 63

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.. 66

III. KIẾN NGHỊ 67

CHƯƠNG V. PHỤ LỤC CHI TIẾT DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ.. 68

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU:

I. GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN LIÊN KẾT THỰC HIỆN

Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN .......

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số:...........

Đăng ký lần đầu: Ngày 24 tháng 6 năm 2024 Đăng ký thay đổi lần thứ 01: Ngày 29 tháng 11 năm 2024.

Địa chỉ trụ sở hộ kinh doanh: .....xã Đào Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, Việt Nam.

Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:

Họ tên:....

Chức danh: Giám đốc

Giới tính: Nam

Dân tộc: Kinh 

Quốc tịch: Việt Nam

Sinh ngày: 11/01/1978

Loại giấy tờ pháp lý của cá nhân: Căn cước công dân.

Số giấy tờ pháp lý của cá nhân: ...

Ngày cấp: ...

Nơi cấp: Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Địa chỉ thường trú: ........phố Vàng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.

Địa chỉ liên lạc: ............phố Vàng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN

1. Tên dự án: Xây dựng mô hình du lịch trải nghiệm trồng dâu - nuôi tằm - ươm tơ dệt lụa tại huyện Trấn Yên giai đoạn 2024 - 2025.

2. Cơ quan chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

3. Đơn vị thực hiện quản lý dự án: Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.

4. Đơn vị chủ trì liên kết thực hiện: Công ty cổ phần...

5. Thời gian thực hiện dự án: Năm 2024 - 2025.

6. Kinh phí thực hiện dự án :

Tổng kinh phí: 8.890.000.000 đồng.

(Tám tỷ tám trăm chín mươi triệu đồng chẵn)

Trong đó:

- Vốn đề nghị hỗ trợ từ ngân sách: 6.050.000.000 đồng (chiếm 68,05% tổng suất đầu tư), chia ra:

+ Ngân sách Trung ương: 5.450.000.000 đồng.

+ Ngân sách tỉnh: 400.000.000 đồng.

+ Ngân sách huyện: 200.000.000 đồng.

- Vốn đối ứng của Công ty cổ phần ...: 2.840.000.000 đồng, chiếm 31,95% tổng suất đầu tư.

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ:

Du lịch là ngành có nhiều tiềm năng phát triển của nước ta. Hàng năm ngành du lịch đóng góp rất nhiều trong GDP Việt Nam. Một trong những thành công lớn của ngành du lịch đó là thu hút lượng lớn khách du lịch quốc tế. Để có thể tìm hiểu và phát huy thế mạnh du lịch cần đi sâu và tìm hiểu các xu hướng phát triển du lịch Việt Nam.

Định hướng quy hoạch du lịch quốc gia:

Theo Quy hoạch hệ thống du lịch xác định, đến năm 2045 phát triển du lịch sẽ theo hướng tăng trưởng xanh, bảo đảm hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy các giá trị tài nguyên văn hóa của đất nước.

Mới đây, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 933/QĐ-TTg về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Theo đó, quy hoạch hệ thống du lịch bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển bền vững kinh tế biển, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được thông qua Đại hội XIII của Đảng, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Đồng thời, phải phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh, bảo đảm hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy các giá trị tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên văn hóa để xây dựng sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc dân tộc; giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Lập quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, lâu dài; khắc phục được những tồn tại, bất cập, bảo đảm phát huy lợi thế quốc gia, tiềm năng, thế mạnh du lịch của từng vùng, từng địa phương.

Ngoài ra, phát triển du lịch phải dựa trên nguyên tắc bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, doanh nghiệp; Sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng; Bảo đảm tính liên kết với khu vực và thế giới, giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng trong cả nước; Khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; Phát huy tối ưu tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương để phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với xu hướng và nhu cầu thị trường.

Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan phong phú, cộng thêm nền văn hóa đa dạng, Việt Nam có tiềm năng rất lớn để trở thành một trong những điểm du lịch sinh thái hàng đầu tại châu Á. Tuy nhiên, du lịch sinh thái ở Việt Nam, cũng giống như ở nhiều nước khác, vẫn còn là một khái niệm thường chưa được hiểu và vận dụng một cách đúng đắn, điều đó gây tác động tiêu cực đến môi trường và người dân địa phương, làm thất vọng du khách.

Du lịch sinh thái là một trong những hình thái phát triển nhanh nhất của ngành du lịch hiện nay. Du lịch sinh thái dường như là hình thái du lịch đầu tiên nhằm vào các vấn đề bền vững trong du lịch, và có ảnh hưởng lớn trong việc xanh hóa ngành du lịch, thông qua nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và phúc lợi của cộng đồng địa phương đối với sự thành công của ngành du lịch.

Về nông nghiệp:

Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ.   Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên, đối với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó trồng trọt và chăn nuôi đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển và từng bước đi vào hiện đại.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cơ sở sản xuất và kinh doanh được xây dựng tự phát, không đăng ký, nhân giống và sản xuất không theo hệ thống, không được kiểm tra, kiểm soát.  Các khâu trong sản xuất còn thiếu tính liên kết, chưa gắn sản xuất với chế biến với thị trường. Thường xuyên mất cân đối giữa cung – cầu; giá cả phụ thuộc vào thương lái; hiệu quả trồng trọt chưa cao. Trang trại hộ gia đình còn nhiều nên việc áp dụng công nghệ cao, tiên tiến còn gặp khó khăn. Chưa có cơ chế, chính sách riêng cho việc xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết trồng trọt - tiêu thụ sản phẩm do đó đã gây ra trở ngại lớn đến các hoạt động cần kinh phí để triển khai xây dựng chuỗi liên kết. Vì vậy việc thành lập một hệ thống nông nghiệp tập trung hiện nay là một nhu cầu thiết yếu, đảm bảo cho việc quản lý, kiểm soát cũng như phát triển môi trường trồng trọt chuyên nghiệp.

Yên Bái có tiềm năng rất lớn về ngành nông nghiệp trồng dâu nuôi tằm. Hiện nay chính quyền địa phương và nông dân đang có nhu cầu rất lớn về giống cây dâu, kỹ thuật canh tác, kỹ thuật rải vụ; cần có đơn vị kết nối bao tiêu để giải quyết đầu ra cho sản phẩm, tuy nhiên chưa có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Về du lịch kết hợp:

Về du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng: Quan điểm phát triển du lịch ở Việt Nam là: "Phát triển nhanh và bền vững. Phải phát huy các lợi thế, khai thác tốt mọi nguồn lực để phát triển nhanh, có hiệu quả du lịch, đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng, thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, văn hóa - xã hội của nước ta" Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển của du lịch Việt Nam là đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp trong khu vực; ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hiện đại, có chất lượng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa Viêṭ Nam và thân thiện môi trường. Định hướng thị trường và phát triển sản phẩm: "Đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm du lịch sinh thái và văn hóa lịch sử; chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc mang bản sắc văn hóa Việt Nam, có sức cạnh tranh cao như du lịch làng nghề, du lịch đồng quê, miệt vườn, du lịch sinh thái ở những khu vực có hệ sinh thái đặc trưng". Về đầu tư phát triển du lịch: tăng cường "đầu tư phát triển các khu du lịch, đầu tư phát triển khu du lịch sinh thái, du lịch văn hóa...". Như vậy, du lịch trải nghiệm các làng nghề mang tính phát triển bền vững cho ngành du lịch nước nhà.

Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Xây dựng mô hình du lịch trải nghiệm trồng dâu - nuôi tằm - ươm tơ dệt lụa tại huyện Trấn Yên giai đoạn 2024 - 2025” tại Xã Thành Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái trải nghiệm của tỉnh Yên Bái.

1.1. Mục tiêu cụ thể:

- Xây dựng 01 mô hình ứng dụng công nghệ trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt lụa kết hợp du lịch trải nghiệm: Quy mô mô hình có khả năng đạt 800 học sinh, khách du lịch trải nghiệm/lượt (05 điểm trồng dâu khoảng 0,5 ha dâu/điểm; 05 điểm nuôi tằm sản xuất kết hợp thăm quan du lịch, 01 mô hình ươm tơ truyền thống; 01 mô hình dệt lụa truyền thống; 01 tổ hợp ươm tơ, dệt lụa hiện đại, tạo ra các sản phẩm từ dệt kim như khăn tơ tằm, tất tơ tằm …; khuôn viên cảnh quan dịch vụ, 01 khu gian hàng trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm (Nông nghiệp, OCOP …); phục vụ khách du lịch đến thăm quan.

-  Truyền tải giá trị lịch sử văn hóa, truyền thống ngành Dâu tằm tơ cho thế hệ trẻ và khách du lịch với quy mô 800 lượt người/năm.

- Phát triển các dịch vụ tăng cường liên kết giới thiệu sản phẩm tơ lụa với các doanh nghiệp du lịch và trường học.

- Phát triển mô hình Nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái mang đậm bản sắc văn hóa của của địa phương, mang lại nhiều giá trị về cho cả nông nghiệp và du lịch cho địa phương và hộ kinh doanh. Sự kết hợp này giúp giải quyết đầu ra cho hoạt động nông nghiệp và thúc đẩy thương mại đến nông nghiệp.

- Hoạt động tổ chức Tour du lịch nông nghiệp giúp duy trì, quảng bá văn hóa, bản sắc dân tộc địa phương như: các lễ hội truyền thống, các sản phẩm đặc trưng của địa phương,..đến du khách trong và ngoài nước.

- Xây dựng kết hợp các dịch vụ ẩm thực, tham quan, trải nghiệm tạo nên điểm nhấn đặc sắc tại khu vực tỉnh Yên Bái.

- Ngoài ra dự án không chỉ mang lại nhiều lợi ích phát triển kinh tế bền vững cho nông dân mà còn là hướng đi phù hợp với xu thế phát triển hiện đại. Đây là mô hình mở ra hướng đi mới rất khả quan cho nông dân, đa dạng sản phẩm ngành du lịch của tỉnh nhà, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN

I.  ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN

1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án:

Vị trí địa lý:

Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc nằm ở trung tâm vùng núi và trung du Bắc Bộ Việt Nam, phía Tây Bắc giáp tỉnh Lào Cai và tỉnh Lai Châu; phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang; phía Đông Nam giáp tỉnh Phú Thọ và phía Tây giáp tỉnh Sơn La.

Toàn tỉnh Yên Bái có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm Thành phố Yên Bái (thành phố Tỉnh lỵ); Thị xã Nghĩa Lộ; 07  huyện: Trạm Tấu; Mù Cang Chải; Văn Chấn; Văn Yên; Lục Yên; Trấn Yên; Yên Bình với 173 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 150 xã, 13 phường, 10 thị trấn).

Với vị trí địa lý là cửa ngõ miền Tây Bắc, nằm trên trung điểm của một trong những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, có hệ thống giao thông tương đối đa dạng đã tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để Yên Bái tăng cường hội nhập và giao lưu kinh tế thương mại, phát triển văn hóa xã hội… không chỉ với các tỉnh trong vùng, các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước mà còn cả trong giao lưu kinh tế quốc tế, đặc biệt là với các tỉnh phía Tây Nam của Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN.

Điều kiện tự nhiên

Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.892,67 km2, xếp thứ 5 so với 12 tỉnh thuộc vùng núi và trung du phía Bắc về quy mô đất đai.

Khí tượng thủy văn

Tỉnh Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình là 18 - 200C (Trung bình vùng cao 16-170C); nhiệt độ cao nhất từ 39 - 410C, thấp nhất từ 0- 20C. Gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Mưa nhiều nhưng phân bố không đều, lượng mưa trung bình 1.700 - 2.000mm/năm, cao nhất tới 2.963mm/năm và thấp nhất cũng đạt 1.035mm/năm. Một số vùng tiểu khí hậu vào tiết xuân thường có mưa dầm triền miên.

* Các mùa chính trong năm: Khí hậu Yên Bái có 2 mùa rõ rệt.

- Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, vùng thấp lạnh kéo dài từ 115-125 ngày. Vùng cao mùa lạnh đến sớm và kết thúc muộn nên dài hơn vùng thấp. Vùng cao từ 1.500m trở lên hầu như không có mùa nóng, nhiệt độ trung bình ổn định dưới 20oC, cá biệt có nơi xuống 0oC, có lúc, có nơi xẩy ra hiện tượng sương muối, băng tuyết hoặc bị hạn hán. Đầu mùa lạnh (từ tháng 12 đến tháng 1), cuối mùa thường có mưa phùn, điển hình là khu vực thành phố Yên Bái, Trấn Yên, Yên Bình.

- Mùa nóng: Từ tháng 5 đến tháng 10 là thời kỳ nóng ẩm, nhiệt độ trung bình ổn định trên 26oC, tháng nóng nhất 28 - 290C.  Mùa nóng cũng chính là mùa mưa nhiều, lượng mưa trung bình từ 1.250 - 1.600mm/năm và thường kèm theo gió xoáy, mưa lũ gây ra lũ quét ngập lụt. Sự phân bố ngày mưa, lượng mưa, tùy thuộc vào địa hình theo hướng giảm dần từ Đông sang Tây theo địa bàn tỉnh. Theo thung lũng sông Hồng giảm dần từ Đông Nam lên Tây Bắc, nhưng trong vùng thung lũng sông Chảy lại giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

* Chế độ mưa:

Yên Bái thuộc vùng có lượng mưa trung bình. Theo số liệu của Đài khí tượng thủy văn tỉnh, lượng mưa bình quân ở trạm Yên Bái là: 1.876,5mm/năm; Lục Yên 1.942,6mm/năm; Nghĩa Lộ 1.417,3mm/năm; Mù Cang Chải 1.730,5mm/năm.

Phân bố lượng mưa theo xu hướng tăng dần từ vùng thấp đến vùng cao, lượng mưa phân bố không đồng đều các tháng trong năm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 7 đến tháng 8 (với lượng mưa từ 300-400mm/tháng), các tháng mưa ít nhất là tháng 12 đến tháng 2 (với lượng mưa từ 18-38mm/tháng).

Do lượng mưa không đều giữa các tháng, tháng 12, 1, 2 là mùa khô, lượng mưa trung bình chỉ đạt 28,8mm/tháng nên gây ra hạn hán, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. Vào mùa mưa, ở một số nơi lượng mưa quá lớn như Mù Cang Chải, Trạm Tấu và vùng trong huyện Văn Chấn gây lũ lụt, thiệt hại mùa màng, làm hỏng các công trình giao thông, thủy lợi.

* Chế độ ẩm:

Theo số liệu khí tượng thì độ ẩm tương đối cao, trung bình năm tại các trạm như sau: Yên Bái là 86%; Lục Yên 86%; Nghĩa Lộ 84%, Mù Cang Chải 81%. Sự chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng trong năm của các vùng trong tỉnh lệch nhau không lớn, từ 3-5%. Càng lên cao độ ẩm tương đối giảm xuống. Độ ẩm giữa các tháng có sự chênh lệch, do độ ẩm phụ thuộc vào lượng mưa và chế độ bốc hơi (chế độ nhiệt và chế độ gió), tháng có độ ẩm lớn nhất đối với Yên Bái và Lục Yên là tháng 1 – 4; đối với Nghĩa Lộ là tháng 8 – 9; đối với Mù Cang 7 – 8. Những tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 5 – 6 là 84% đối với khu vực phía đông; tháng 12 là 82% đối với khu vực phía đông và tháng 3 – 4 là 75 – 76% đối với khu vực vùng cao.

Yên Bái có lượng mưa hàng năm lớn, độ ẩm tương đối cao nên thảm thực vật xanh tốt quanh năm, thể hiện rất rõ tính chất gió mùa.

* Các hiện tượng thời tiết khác:

Sương muối: Xuất hiện chủ yếu ở độ cao trên 600m, càng lên sao số ngày có sương muối càng nhiều. Vùng thấp thuộc thung lũng sông Hồng, sông Chảy thì ít xuất hiện.

Mưa đá: Xuất hiện rải rác ở một số vùng, một số vùng xảy ra nhiều trận mưa đá như: Mậu A, Tân Đồng, Mù Cang Chải, TP Yên Bái, Yên Bình. Mưa đá thường xuất hiện vào thời gian giao mùa cuối mùa xuân đầu mùa hạ, cuối thu đầu đông (tháng 3 – 5 và tháng 10) và đi kèm với hiện tượng dông và gió xoáy cục bộ.

Ngoài ra ở các vùng cao trên 1000m thỉnh thoảng còn có băng tuyết vào giữa đến cuối tháng mùa đông.

* Các vùng khí hậu:

Với các nét đặc trưng có thể chia Yên Bái thành hai vùng khí hậu lớn, có ranh giới được xác định bởi đường phân thủy của dãy núi cao theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, dọc theo hữu ngạn sông Hồng. Trong hai vùng lớn lại có năm tiểu vùng với những đặc điểm khí hậu khác biệt nhau.

Vùng phía Tây: Phần lớn vùng này có độ cao trung bình trên 700m, địa hình chia cắt mạnh, mang tính chất khí hậu á nhiệt đới và ôn đới, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, có gió Tây Nam nóng, khô nên khí hậu vùng này có nét đặc trưng là nắng nhiều, ít mưa so với vùng phía Đông. Xuất phát từ các yếu tố địa hình, khí hậu, đặc thù có thể chia vùng này thành 3 tiểu vùng sau:

Tiểu vùng Mù Cang Chải: Vùng này có độ cao trung bình từ 900m, có nhiều nắng nhất tỉnh và chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Do độ cao địa hình lớn, nên nhiệt độ thấp. Nhiệt độ trung bình 19-200C, về mùa đông lạnh có khi xuống tới 00C. Tổng nhiệt độ năm 6.900-7.3000C, lượng mưa: 1.700-1.750 mm/năm tập trung từ tháng 4 - 9; độ ẩm 81% thích hợp phát triển cây trồng, vật nuôi vùng ôn đới.

Tiểu vùng Tây Nam Văn Chấn: Vùng này có độ cao trung bình 800m, phía Bắc nhiều mưa, phía Nam là vùng ít mưa nhất tỉnh. Nhiệt độ trung bình là 19 - 200C, mùa đông nhiệt độ xuống tới 10C, lượng mưa 1.800 mm/năm, độ ẩm 84%. Thích hợp trồng cây và vật nuôi vùng á nhiệt đới và ôn đới.

Tiểu vùng Văn Chấn - Tú Lệ: Độ cao trung bình vùng này 250-300m, có thung lũng Mường Lò với diện tích trên 2.200 ha, nhiệt độ trung bình 22 - 230C, tổng nhiệt độ cả năm 8.0000C, độ ẩm 84% thích hợp phát triển cây lương thực, cây công nghiệp chè, đặc biệt chè tuyết vùng cao, quế, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.

Vùng phía Đông: Khí hậu này chịu ảnh hưởng nhiều của gió mùa Đông Bắc, mưa nhiều về cả số ngày và lượng mưa. Mưa phùn kéo dài ở thành phố Yên Bái và huyện Trấn Yên. Nhiệt độ trung bình 23-240C, lượng mưa bình quân 1.800-2.000mm/năm, thích hợp phát triển cây nông nghiệp, lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, chè, cà phê, phát triển thủy sản... có 2 tiểu vùng sau:

Tiểu vùng Nam Trấn Yên - Văn Yên - Thành phố Yên Bái - Ba Khe thuộc thung lũng sông Hồng, dưới chân hệ thống núi Hoàng Liên Sơn - Púng Luông. Nhiệt độ trung bình từ 23 - 240C, tổng nhiệt độ cả năm khoảng 8.0000C. Lượng mưa bình quân 1.800-2.000 mm/năm và là vùng có lượng mưa phùn kéo dài trong thời kỳ đầu năm.

Tiểu vùng Lục Yên - Yên Bình thuộc thung lũng sông chảy vùng hồ Thác Bà, là vùng có diện tích mặt nước nhiều nhất tỉnh - hồ Thác Bà diện tích 23.400 ha, có khí hậu ôn hòa, có điều kiện thuận lợi phát triển nông - lâm nghiệp, thủy sản và du lịch.

Địa hình

Yên Bái nằm ở vùng núi phía Bắc, có đặc điểm địa hình cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3 dãy núi lớn đều có hướng chạy Tây Bắc - Đông Nam: phía Tây có dãy Hoàng Liên Sơn - Pú Luông nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Đà, tiếp đến là dãy núi cổ Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy, phía Đông có dãy núi đá vôi nằm kẹp giữa sông Chảy và sông Lô. Địa hình khá phức tạp nhưng có thể chia thành 2 vùng lớn: vùng cao và vùng thấp. Vùng cao có độ cao trung bình 600m trở lên, chiếm 67,56% diện tích toàn tỉnh. Vùng này dân cư thưa thớt, có tiềm năng về đất đai, lâm sản, khoáng sản, có khả năng huy động vào phát triển kinh tế - xã hội. Vùng thấp có độ cao dưới 600m, chủ yếu là địa hình đồi núi thấp, thung lũng bồn địa, chiếm 32,44% diện tích tự nhiên toàn tỉnh

1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội vùng thực hiện dự án:

Trấn Yên là huyện vùng núi thấp, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Yên Bái có diện tích 62.920,87 ha. Ranh giới hành chính của huyện được xác định: Phía Bắc giáp huyện Văn Yên, Yên Bình; phía Nam giáp huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ; phía Đông giáp huyện Yên Bình và Thành phố Yên Bái; phía Tây giáp huyện Văn Chấn. Với trên 23.745 hộ dân, trên 87.357 nhân khẩu, gồm 6 thành phần dân tộc chính cùng sinh sống trong đó: Dân tộc Kinh chiếm 60,4%, dân tộc Tày chiếm 22,01%, dân tộc Dao chiếm 9,08%, dân tộc Mường chiếm 3,38%, dân tộc Mông chiếm 2,75%, dân tộc Cao Lan chiếm 1,38%, dân tộc khác chiếm 1,0%.

Trung tâm huyện lỵ thị trấn Cổ Phúc cách thành phố Yên Bái 13,5 km, có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai chạy qua; Quốc lộ 37, Quốc lộ 32C và 03 đường tỉnh lộ 163, 166, 172 là các trục đường giao thông huyết mạch của huyện, sông Hồng chảy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.

Toàn huyện hiện có 21 đơn vị hành chính cấp xã (01 thị trấn trung tâm huyện, 2 đô thị loại V Bảo Đáp, Hưng Khánh và 18 xã) với 188 thôn, bản, tổ dân phố, trong đó có 04 thôn, bản thuộc diện đặc biệt khó khăn, 12 xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Năm 2020 huyện Trấn Yên là huyện đầu tiên của vùng Tây Bắc đã được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, đến nay toàn huyện 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và có 126 thôn nông thôn mới kiểu mẫu.

Huyện Trấn Yên, nổi bật có khu đầm Vân Hội, đầm Hậu, thuận lợi để phát triển khu du lịch sinh thái kết hợp thể thao, giải trí. Khu du lịch sinh thái hồ Vân Hội đã được phê duyệt quy hoạch tại Quyết định 2183/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 thuộc xã Việt Cường và Vân Hội, với tổng diện tích quỹ đất lập quy hoạch 1.346ha.

Trên địa bàn huyện có tổng số 22 di tích đã được các cấp có thẩm quyền công nhận, trong đó:

- Có 01 di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia là Chiến khu Vần, bao gồm một quần thể các điểm di tích như: Gò cọ Đồng Yếng - xã Vân Hội; Di tích nhà ông Trần Đình Khánh, Di tich Đình Chung, Di tích Hang Dơi xã Việt Hồng. 

- Có 21 di tích xếp hạng cấp tỉnh, gồm: Đình Làng Xây, xã Báo Đáp; Đền Việt Thành, xã Việt Thành; Đền Hóa Cuông, xã Hòa Cuông; Đền Cửa Ngòi, thị trấn Cổ Phúc; Chùa Cường Thịnh, Gò cọ Làng Chiềng, Đình Cường Thịnh, xã Cường Thịnh; Chùa Linh Thông, Đình Hòa Quân, xã Minh Quân; Chùa-Đình-Đền Minh Phú, xã Vân Hội; Đình Làng Dọc, xã Việt Hồng; Đồn Ca Vịnh, xã Hồng Ca; Đình Yên Lương, Đền Ghềnh Linh, Chùa Y Can, Đình Kỳ Can, xã Y Can; Đình và Đền Quy Mông, xã Quy Mông; Đình Kiên Lao xã Kiên Thành; Đền Cửa Thiển xã Hưng Khánh; Đền Thác Thủ xã Đào Thịnh; Miếu Thanh An xã Y Can.

Các khu di tích Lịch sử - Cách mạng - Văn hoá đã được nhà nước từng bước đầu tư cải tạo nâng cấp qui mô đã đưa vào khai thác sử dụng; các di tích thuộc hệ thống Đình- Đền-Chùa cơ bản đã được chính quyền địa phương quan tâm tu bổ, tôn tạo, phục dựng khang trang bằng nguồn vốn xã hội hoá hàng chục tỷ đồng.

- Các lễ hội truyền thống trên địa bàn tổ chức thường xuyên hàng năm, luôn có sự đổi mới thu hút đông đảo nhân dân trên địa bàn và du khách thập phương tham dự.

- Các sản phẩm đặc trưng của địa phương đã được quan tâm phát triển và được du khách ưa chuộng như: Dê núi, cua rang muối, gà đồi bọc lá sen, cá quả nướng ghém lá nhội, cá sông, quả có múi. Sản phẩm làm quà tặng: Chè Bát Tiên xã Bảo Hưng; Măng tre Bát Độ xã Kiên Thành; sản phẩm vỏ quế và tinh dầu quế xã Đào Thịnh, Hồng Ca, Hưng Khánh; sản phẩm vỏ quế và tinh dầu quế xã Đào Thịnh, Kiên Thành, Tân Đồng, Hòa Cuông.

- Diện tích mặt nước, bao gồm hồ, đầm lớn, diện tích khoảng 700ha (Đầm Hậu và hồ Vân Hội); sông Hồng chảy qua phạm vi huyện khoảng 23km, mặt khác huyện còn có hàng nghìn ha rừng nguyên sinh, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; có hàng chục thác nước đẹp tại các xã Kiên Thành, Việt Hồng, Hồng Ca. Đây là lợi thế và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng rất tốt.

- Huyện Trấn Yên có 2 làng nghề gồm: làng nghề trồng dâu nuôi tằm; làng nghề chế biến chè Bát Tiên.

- Có nhiều đặc sản ẩm thực vùng cao như: măng tre Bát Độ, thịt sấy gác bếp, bánh dầy người Mông, ếch đát, vịt suối, ngoài ra còn có các sản phẩm nổi tiếng như mật ong rừng, chè Bát Tiên, miến đao…

Huyện Trấn Yên có lợi thế về hạ tầng kỹ thuật như:

- Giao thông: huyện Trấn Yên có đầy đủ loại hình giao thông vận tải và tương đối hoàn chỉnh, có điểm giao cắt với tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lao Cai (nút giao IC12) và 2 tuyến đường Quốc lộ 37, 32C; các tuyến tỉnh lộ 163, 166, 172; tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai chạy qua, tạo khả năng kết nối cao với các tỉnh, thành phố phía Bắc.

- Hạ tầng khu cụm công nghiệp: trên địa bàn huyện được phê duyệt quy hoạch 3 khu công nghiệp (khu công nghiệp đã Minh Quân đi vào hoạt động), với quy mô 885 ha, có 6 cụm công nghiệp (2 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động), với diện tích 325 ha.

- Hệ thống cấp điện: hệ thống cấp điện được cấp điện từ mạng lưới điện Quốc gia, lưới cao thế dài 48km (110KV), lưới trung thế dài 279 km (10KV và 35KV) và lưới hạ thế dài 416 km, 100% số thôn, bản và số hộ dân trên địa bàn huyện được sủ dụng điện lưới quốc gia.

- Cấp nước: Hiện nay trên địa bàn huyện có 37 công trình cấp nước tập trung (1 công trình ở khu vực đô thị và 36 công trình ở khu vực nông thôn); các công trình thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng góp phần nâng cao tỷ lệ hộ gia đình khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, số xã có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh đạt chuẩn nông thôn mới là 21/21 xã.

- Viễn thông: Toàn huyện có 1 tổng đài kỹ thuật số, ngoài dịch vụ điện thoại cố định có dây các doanh nghiệp còn cung cấp dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến sử dụng tổng đài nội hạt kết hợp với sóng vô tuyến của mạng điện thoại di động với thuê bao điện thoại cố định vô tuyến của các mạng trên địa bàn tỉnh. Viễn thông-Internet: Trên địa bàn có 04 doanh nghiệp viễn thông VNPT, Viettel, Mobifone, FPT. Với tổng số 139 trạm thông tin di động, phủ sóng 100% trung tâm các thôn, bán kính phục vụ 1,2km/trạm BTS.

* Thế mạnh của huyện Trấn Yên:

- Tiềm năng phát triển nông, lâm nghiệp gắn với sản xuất chế biến:

+ Vùng rừng trồng nguyên liệu: Với diện tích trên 20.000 ha quế, 10.700 ha cây nguyên liệu (keo, bồ đề), cho sản lượng khai thác hàng năm trên 150.000 m3 gỗ nguyên liệu, 5.000 tấn vỏ quế và 2.000 - 3.000 tấn nguyên liệu giấy để phục vụ cho chế biến.

+ Vùng tre măng Bát Độ: Diện tích hiện trên 4.600 ha, sản lượng măng vỏ tươi khai thác đạt 80.000 tấn, măng thương phẩm trên 33.000 tấn.

+ Vùng trồng dâu nuôi tằm: diện tích trên 1.000 ha, hàng năm cho sản lượng kén tằm 1.600 tấn.

+ Vùng chè nguyên liệu chất lượng cao chuyên canh tập trung: diện tích trên 200 ha, sản lượng 1.800 tấn chè búp tươi. 

+ Vùng trồng cây ăn quả có múi trên chuyên canh 900 ha, sản lượng trên 4.000 tấn

- Tiềm năng về nguồn lao động: Huyện Trấn Yên có lực lượng lao động trong độ tuổi dồi dào với 60.861 người chiếm 71,04% tổng dân số toàn huyện, trong đó: lao động nông nghiệp 33.920 người, chiếm 60,7%; lao động phi nông nghiệp 21.941 người chiếm 29,3%. Lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 55.861 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 77,1%, đặc biệt trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp đạt 39% tổng lao động toàn huyện.

- Tình hình phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ươm tơ dệt lụa tại huyện Trấn Yên:

Trồng dâu nuôi tằm đang là trọng điểm phát triển kinh tế của huyện Trấn Yên. Hiện, huyện đã có trên 1.553 hộ trồng dâu, nuôi tằm, thuộc 14 xã, thị trấn với 15 HTX và 98 THT đang hoạt động lĩnh vực này. Toàn huyện có 23 cơ sở nuôi tằm con tập trung và có 1.377 hộ có nhà nuôi tằm lớn. Sản lượng kén tằm thu trong 3 tháng đầu năm đạt 215,8 tấn, giá kén loại A dao động từ 150 -210.000 đồng/kg cho tổng giá trị thu ước đạt trên 35 tỷ đồng. Nhiều xã phát triển nhanh diện tích trồng mới như: Báo Đáp 16,5 ha, Minh Quân 14,5 ha,  Y Can 14,3 ha, Hồng Ca 8,5 ha…Thời gian tới, huyện sẽ tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của chuỗi liên kết giá trị trong trồng dâu, nuôi tằm, chế biến kém tằm, ươm tơ; thúc đẩy sự liên kết của các HTX trồng dâu, cung ứng giống tằm tốt, thu mua kén tằm; chia sẻ kinh nghiệm cho những hộ, những địa phương mới bắt đầu tham gia Chương trình trồng dâu nuôi tằm. 

II.  ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG:

2.1. Quan điểm du lịch Việt Nam:

Quan điểm phát triển du lịch ở Việt Nam là: "Phát triển nhanh và bền vững. Phải phát huy các lợi thế, khai thác tốt mọi nguồn lực để phát triển nhanh, có hiệu quả du lịch, đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng, thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, văn hóa - xã hội của nước ta" Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển của du lịch Việt Nam là đưa Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp trong khu vực; ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hiện đại, có chất lượng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa Viêṭ Nam và thân thiện môi trường.

Định hướng thị trường và phát triển sản phẩm: "Đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm du lịch sinh thái và văn hóa lịch sử; chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc mang bản sắc văn hóa Việt Nam, có sức cạnh tranh cao như du lịch làng nghề, du lịch đồng quê, miệt vườn, du lịch sinh thái ở những khu vực có hệ sinh thái đặc trưng". Về đầu tư phát triển du lịch: tăng cường "đầu tư phát triển các khu du lịch, đầu tư phát triển khu du lịch sinh thái, du lịch văn hóa...".

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030” với các nội dung:

1. Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh vực khác, góp phần quan trọng hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.

2. Phát triển du lịch bền vững và bao trùm, trên nền tảng tăng trưởng xanh, tối đa hóa sự đóng góp của du lịch cho các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.

4. Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

5. Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và du lịch nội địa; đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch; tăng cường liên kết nhằm phát huy lợi thế tài nguyên tự nhiên và văn hóa; phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam.

2.2. Tổng quan du lịch Việt Nam:

Thực tế, dịch COVID-19 diễn biến phức tạp đã "tàn phá"’ ngành du lịch suốt hơn 2 năm qua. Cụ thể, nếu như năm 2019 (chưa xảy ra COVID-19), tổng thu từ khách du lịch 755.000 tỷ đồng, đến năm 2020 chỉ còn 312.00, giảm 58,7% so với năm trước đó, năm 2021 tiếp tục giảm xuống còn 180.000 tỷ đồng, giảm 42,3% so với năm 2020.

Theo thông tin từ Tổng cục Du lịch, năm 2022 ngành Du lịch đặt mục tiêu đón 65 triệu lượt khách du lịch; trong đó có 5 triệu lượt khách quốc tế và 60 triệu khách nội địa. Tổng thu từ ngành du lịch ước đạt 400.000 tỷ đồng.

Hiện nay, đã có những tín hiệu tích cực ban đầu về lượng khách quốc tế đến Việt Nam, đặc biệt sau mốc 15/3 vừa qua khi ngành du lịch chính thức mở cửa hoàn toàn đón khách quốc tế, theo số liệu của Tổng cục Thống kê vừa công bố về tình hình kinh tế-xã hội quý 1 năm nay.

Khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng Ba tăng 41,4% so với tháng trước và gấp 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước, do Việt Nam đã mở cửa du lịch và nhiều đường bay quốc tế được khôi phục trở lại.

Tính chung quý 1 năm nay, khách quốc tế đến Việt Nam đạt gần 91.000 lượt người, tăng 89,1% so với cùng kỳ. Chỉ tính riêng tháng Ba vừa qua, khách quốc tế đến Việt Nam đạt 41.700 lượt người, tăng 41,4% so với tháng trước và gấp 2,2 lần cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống quý 1 vừa qua tăng 1,2%; doanh thu du lịch lữ hành tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước do Việt Nam bắt đầu mở cửa du lịch.

Theo dữ liệu từ công cụ phân tích xu hướng du lịch Google Destination Insights, từ đầu năm đến cuối tháng Ba vừa qua, lượng tìm kiếm quốc tế về du lịch Việt Nam (đối với hàng không và cơ sở lưu trú) đang tăng rất nhanh, được xếp vào nhóm tăng cao nhất trên thế giới, đạt trên 75%.

Các điểm đến của Việt Nam được tìm kiếm nhiều nhất có thể kể đến Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Phú Quốc, Đà Nẵng, Nha Trang, Hội An, Huế, Đà Lạt, Vũng Tàu… Đây đều là những trung tâm du lịch, điểm đến nổi tiếng của Việt Nam.

Theo Tổng cục Du lịch, việc mở cửa hoàn toàn du lịch từ ngày 15/3 vừa qua và xu hướng phục hồi trên thế giới, Việt Nam hiện đang nhận được chú ý ngày càng tăng của du khách trên thế giới từ các thị trường quốc tế trọng điểm.

Dù vẫn còn các quy định để đảm bảo an toàn phòng dịch, tuy nhiên với định hưởng mở cửa trở lại, đặc biệt với khách quốc tế của Việt Nam, đồng thời với việc mở cửa dần dần của các quốc gia khác trên thế giới, triển vọng hồi phục của ngành kể từ năm 2022 đang trở nên rõ ràng hơn.

Số lượt khách khó có thể quay lại ngay mức trước dịch tuy nhiên có thể xác định thời điểm khó khăn nhất của ngành du lịch đã rơi vào 2021.

2.3. Xu hướng du lịch nông nghiệp trải nghiệm:

Du lịch nông nghiệp có thể được hiểu là một loại hình du lịch phục vụ du khách dựa trên nền tảng của hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục tiêu giải trí hoặc giáo dục. Khách du lịch nông nghiệp sẽ được trải nghiệm các hoạt động như tham quan trang trại nuôi trồng các sản phẩm nông nghiệp, thu hoạch trái cây hoặc rau, tìm hiểu về động thực vật hoặc tham gia quá trình sản xuất nông nghiệp.

Du lịch nông nghiệp phải đảm bảo bao gồm 4 yếu tố sự kết hợp giữa ngành du lịch và nông nghiệp, thu hút du khách đến tham quan các hoạt động nông nghiệp, được phát triển để gia tăng thu nhập của người làm nông nghiệp và mang đến trải nghiệm giải trí hoặc giáo dục cho du khách.

Du lịch nông nghiệp được xem là một loại hình phát triển du lịch bền vững bởi những lợi ích mà loại hình này mang lại cho ngành du lịch, nông nghiệp và cộng đồng vùng nông thôn. Sự kết hợp giữa du lịch và nông nghiệp có thể đa dạng hóa các hoạt động thương mại và giải quyết các vấn đề về thiếu thị trường tiêu thụ trong ngành nông nghiệp, tạo ra việc làm tại các vùng nông thôn và gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp cho nông dân dưới nhiều hình thức thương mại khác nhau. Hơn nữa, du lịch nông nghiệp cũng kích thích các doanh nghiệp tại địa phương được thành lập và tham gia vào hoạt động phân phối sản phẩm nông nghiệp.

Việc đa dạng hóa các loại hình kinh doanh sẽ tạo thêm một nguồn thu nhập cho nông dân, bên cạnh trọng tâm sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt, vào những thời điểm không phải vụ thu hoạch hoặc mùa màng kém, giảm giá, hoạt động du lịch nông nghiệp sẽ là một cách cải thiện thu nhập của các trang trại.

Ngoài ra, du lịch nông nghiệp còn mang lại lợi ích về mặt văn hóa xã hội như duy trì và quảng bá lối sống nông thôn, nâng cao nhận thức về các phong tục tập quán và bảo tồn các phương thức canh tác truyền thống mang tính đặc trưng của địa phương.

Theo một báo cáo của Fortune Business Insights, quy mô thị trường du lịch nông nghiệp toàn cầu trị giá 69,24 tỷ USD vào năm 2019 và dự kiến đạt 117,37 tỷ USD vào năm 2027, với tốc độ tăng trưởng hàng năm kép (CAGR) là 7,42% trong giai đoạn dự báo 2020 – 2027.

Xu hướng du lịch xanh đang nhận được sự chú ý nhiều hơn từ du khách cũng như các nhà làm du lịch trong những năm gần đây là một dấu hiệu tốt cho tiềm năng phát triển của du lịch nông nghiệp. Du khách ngày càng mong muốn có những trải nghiệm độc đáo, được tham gia vào việc học hỏi, sáng tạo trong các chuyến đi của mình và đóng góp cho các hoạt động bảo tồn hơn là chỉ nghỉ dưỡng đơn thuần. Do đó, các hình thức du lịch bền vững, các điểm đến và hoạt động thân thiện với môi trường mà du lịch nông nghiệp là một điển hình sẽ có tiềm năng phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

Ngoài ra, chính phủ các nước cũng đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến du lịch nông nghiệp, đặc biệt là các quốc gia châu Á. Chẳng hạn như tại Thái Lan, Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã cùng với Bộ Du lịch và Thể Thao đã phối hợp chặt chẽ trong nhiều hoạt động thúc đẩy du lịch nông nghiệp của nước này. Hay chiến dịch “It’s more fun in Philippine farms” (2017) nhằm mục tiêu quảng bá du lịch nông nghiệp của Philippines là những hoạt động đáng chú ý của loại hình du lịch này trong những năm qua.

2.4. Xu hướng du lịch Văn Hóa:

Xu hướng du lịch gắn liền với tìm hiểu nét đặc trưng Văn Hóa, du lịch văn hóa là tập hợp các du lịch liên quan đến sự tham gia của người du lịch với nền văn hoá của một quốc gia hoặc vùng, đặc biệt là lối sống của người dân ở những khu vực địa lý, lịch sử của những người đó, nghệ thuật, kiến ​​trúc, và các yếu tố khác đã giúp hình thành cách sống của họ.

Du lịch văn hoá bao gồm du lịch ở khu vực thành thị, đặc biệt là các thành phố lịch sử hoặc lớn và các cơ sở văn hoá của họ như bảo tàng và nhà hát. Nó cũng có thể bao gồm du lịch ở nông thôn thể hiện truyền thống của các cộng đồng văn hoá bản xứ (lễ hội, lễ nghi), các giá trị và lối sống của họ, cũng như những hẻm núi như du lịch công nghiệp và du lịch sáng tạo.

Du lịch văn hóa được tổ chức với mục đích nâng cao hiểu biết cho cá nhân; thỏa mãn lòng ham hiểu biết, nâng cao kiến thức về văn hóa thông qua chuyến du lịch đến những nơi khác chỗ ở hàng ngày để tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, kinh tế, chế độ xã hội, cuộc sống và phong tục tập quán của quốc gia, dân tộc khác.

Loại hình du lịch văn hóa thường được chia làm hai nhóm: du lịch văn hóa với mục đích cụ thể thường là những chuyên gia, nhà khoa học, nghiên cứu viên, học sinh, sinh viên; và du lịch văn hóa với mục đích tổng hợp gồm những người ham thích học hỏi, mở mang kiến thức về thế giới và thích trải nghiệm.

Việc khai thác các giá trị văn hóa phục vụ phát triển du lịch văn hóa mang lại lợi ích kinh tế cho các bên tham gia cung cấp sản phẩm du lịch văn hóa, góp phần tuyên truyền quảng bá giá trị các văn hóa của điểm đến, nâng cao ý thức trách nhiệm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, đồng thời tạo thêm nguồn kinh phí cho giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của địa phương đón khách.

III.  QUY MÔ CỦA DỰ ÁN:

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án:

Diện tích đất thực hiện dự án bao gồm:

- Diện tích đất phục vụ nghiên cứu và xây dựng các địa điểm trải nghiệm và các điểm phục vụ du khách mô hình du lịch trải nghiệm: 200 ha.

- Diện tích đất xây dựng tổ hợp ươm tơ, dệt lụa, tạo ra các sản phẩm từ dệt kim như khăn tơ tằm, tất tơ tằm và Xây dựng khu gian hàng trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm (Nông nghiệp, OCOP …); phục vụ khách du lịch đến thăm quan : 12.968.2 m2.

Bảng tổng hợp danh mục các hạng mục xây dựng, thiết bị và các giải pháp đào tạo nhân lực vận hành dự án

STT

Nội dung

Đơn vị

Số lượng

 
 

I

Xây dựng và thiết kế cảnh quan khu vực trồng dâu, khu vực nuôi tằm, khu dệt lụa, khu vực gian hàng theo mô hình sản xuất kết hợp du lịch trải nghiệm.

 

 

 

1

Chi phí khảo sát, thiết kế tổng quan khuôn viên và quy hoạch khu vực trải nghiệm.

Khuôn viên

1

 

2

Thiết kế và xây dựng chi tiết các địa điểm trải nghiệm và các điểm phục vụ du khách (Điểm trải nghiệm hái dâu 10 điểm, điểm trải nghiệm nuôi tằm: 10 điểm.

Điểm

20

 

 

Điểm du lịch trải nghiệm trồng dâu

Điểm

5

 

 

Điểm du lịch trải nghiệm nuôi tằm

Điểm

5

 

 

Điểm du lịch trải nghiệm ươm tơ truyền thống

Điểm

1

 

 

Điểm du lịch trải nghiệm dệt lụa truyền thống

Điểm

1

 

3

Xây dựng tổ hợp ươm tơ, dệt lụa, tạo ra các sản phẩm từ dệt kim như khăn tơ tằm, tất tơ tằm …(Xây mới hoặc nâng cấp nhà xưởng; thiết bị công nghệ

m2

 

 

-

Xây mới nhà xưởng

m2

250

 

-

Thiết bị công nghệ

 

 

 

 

Thiết bị dệt truyền thống

Bộ

5

 

 

Máy dệt tất

Máy

2

 

 

Máy dệt khăn

Máy

2

 

 

Máy may công nghiệp

Máy

2

 

 

Máy khứu tất

Máy

1

 

 

Máy tính đồng bộ thiết kế mẫu dệt

Bộ

1

 

 

Máy nén khí công suất lớn

Máy

3

 

 

Quạt gió

Chiếc

3

 

 

Máy hấp, sấy tất

Máy

2

 

 

Máy đánh côn sợi

Máy

1

 

 

Điều hòa/làm mát

Hệ thống

1

 

4

Xây dựng khu gian hàng trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm (Nông nghiệp, OCOP …); phục vụ khách du lịch đến thăm quan.

 

 

 

-

Nhà trưng bày, phục vụ khách du lịch

m2

200

 

-

Trang thiết bị

 

 

 

II

 Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

SP

5

 

1

Tập huấn quy trình ươm tơ, dệt lụa

 

 

 

1

Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghề du lịch

 

 

 

2

Bồi dưỡng, tập huấn maketing du lịch

 

 

 

3

Lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phục vụ du lịch cộng đồng

 

 

 

4

Lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng hướng dẫn viên du lịch

 

 

 

III

Chi phí thăm quan, học tập kinh nghiệm

Đoàn

2

 

IV

Xúc tiến thương mại

 

 

 

V

Thẩm định giá, lựa chọn nhà thầu (5%)

 

 

 

 

Chi phí khảo sát, thiết kế tổng quan khuôn viên và quy hoạch khu vực trải nghiệm.

 

 

 

 

Thiết kế và xây dựng chi tiết các địa điểm trải nghiệm .

 

 

 

 

Hỗ trợ xây mới nhà xưởng

 

 

 

 

Xây dựng khu gian hàng trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm.

 

 

 

 

Chi phí thăm quan, học tập kinh nghiệm

 

 

 

 

In tờ gấp quảng bá văn hóa du lịch (Biên soạn, thiết kế, bản quyền)

 

 

 

VI

Thực hiện các nội dung khác (Kiểm tra, đánh giá, tổng kết mô hình...)

 

 

 

 

 
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
ĐT: (08) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline: 0903 649 782
Trụ sở chính: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định. TP.HCM 
Văn phòng đại diện: Chung cư B1- Số 2 Đường Trường Sa, Phường Gia Định. TP.HCM

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha