Báo cáo đánh giá tác động môi trường trang trai chăn nuôi heo

Báo cáo đánh giá tác động môi trường trang trai chăn nuôi heo nhằm thu thập và xử lý các số liệu về khí tượng thuỷ văn, kinh tế xã hội, môi trường tại khu vực thực hiện dự án trang trại nuôi heo thịt theo tiêu chuẩn CP và hồ sơ xin giấy phép môi trường cho trai heo thit theo tieu chuẩn CP.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường trang trai chăn nuôi heo

  • Mã SP:DTM heo x
  • Giá gốc:170,000,000 vnđ
  • Giá bán:165,000,000 vnđ Đặt mua

Các loại giấy phép môi trường; giấy phép bảo vệ môi trường; 7 loại giấy phép môi trường; giấy phép cam kết bảo vệ môi trường; giấy phép quan trắc môi trường; quy trình xin giấy phép môi trường; thủ tục xin giấy phép môi trường.

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Chương I

THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Tên chủ dự án đầu tư

2. Tên dự án đầu tư

3. Công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất của dự án đầu tư

3.1. Công suất của dự án đầu tư

3.2. Công nghệ sản xuất của dự án đầu tư

3.3. Sản phẩm của dự án đầu tư

4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của dự án đầu tư

4.1. Giai đoạn xây dựng

4.2. Giai đoạn vận hành

5. Các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư (nếu có)

Chương II

SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG

1. Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường (nếu có)

2. Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường (nếu có)

Chương III

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƠI THỰC HIỆN

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Dữ liệu về hiện trạng môi trường và tài nguyên sinh vật

2. Mô tả về môi trường tiếp nhận nước thải của dự án

2. Đánh giá hiện trạng các thành phần môi trường đất, nước, không khí nơi thực hiện dự án

Chương IV

ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG  CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Đánh giá tác động và đề xuất các công trình bảo vệ môi trường trong giai đoạn triển khai xây dựng

1.1. Đánh giá, dự báo tác động

1.1.1. Nguốn tác động có liên quan đến chất thải

1.1.2. Nguốn tác động không liên quan đến chất thải

1.2 Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường thực hiện

1.2.1 Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường có liên quan đến chất thải

1.2.2 Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường không liên quan đến chất thải

2. Đánh giá tác động và đề xuất các công trình bảo vệ môi trường trong giai đoạn dự án đi vào vận hành

2.1. Đánh giá, dự báo tác động

2.1.1. Các nguồn tác động có liên quan đến chất thải

2.1.2. Các nguồn tác động không liên quan đến chất thải

2.2. Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đề xuất thực hiện

3. Tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

4. Tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

CHƯƠNG V

NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

1. Nội dung đề nghị cấp phép đối với nước thải

CHƯƠNG VI

KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN

1.Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án

2.Chương trình quan trắc chất thải theo quy định của pháp luật

3.Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường hằng năm

CHƯƠNG VII

CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

PHỤ LỤC

 

 

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường

BYT : Bộ Y tế

COD : Nhu cầu oxy hóa học

CP : Cổ phần

CS-PCTP : Cảnh sát phòng chống tội phạm

CTNH : Chất thải nguy hại

DO : Oxy hòa tan

ĐTM : Đánh giá tác động môi trường

ĐVT : Đơn vị tính

GSMT : Giám sát môi trường

NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ

NM XLNTTT : Nhà máy xử lý nước thải tập trung

NXB : Nhà xuất bản

PCCC : Phòng cháy chữa cháy

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

QĐ : Quyết định

SS : Chất rắn lơ lửng

STT : Số thứ tự

TCVSLĐ : Tiêu chuẩn vệ sinh lao động

TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TNMT : Tài nguyên và Môi trường

Tp. : Thành phố

TT : Thông tư

UBND : Ủy ban nhân dân

VN : Việt Nam

WHO : Tổ chức Y tế Thế giới

XLNT : Xử lý nước thải

 

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. 1 Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất toàn khu

Bảng 1. 2 Khối lượng xây dựng các hạng mục công trình chính của dự án

Bảng 1. 3 Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc Khu nhà liền kế + Biệt thự

Bảng 1. 4 Chỉ tiêu kỹ thuật

Bảng 1. 5 Bố trí chức năng các tầng

Bảng 1. 6 Chỉ tiêu kỹ thuật

Bảng 1. 7 Bố trí chức năng các tầng

Bảng 1. 8 Khối lượng xây dựng các hạng mục công trình phụ trợ và môi trường

Bảng 1. 9 Bảng thống kê khối lượng vật liệu xây dựng chủ yếu của dự án

Bảng 1. 10 Nhu cầu sử dụng nhiên liệu dầu DO của dự án

Bảng 1. 11 Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước trong giai đoạn thi công Dự án

Bảng 1. 12 Máy móc, thiết bị sử dụng trong giai đoạn vận hành

Bảng 1. 13 Nhu cầu sử dụng hóa chất của Hệ thống xử lý nước thải

Bảng 1. 14 Số lượng và công suất máy phát điện sử dụng trong dự án

Bảng 1. 15 Tổng hợp nhu cầu dùng nước và lưu lượng xả thải của dự án

Bảng 1. 16 Nhu cầu lao động dự án

Bảng 1. 17 Tọa độ địa lý khu vực thực hiện dự án

Bảng 1. 18 Tiến độ thực hiện dự án

 

Bảng 3. 1 Nhiệt độ trung bình các tháng từ năm 2016-2020

Bảng 3. 2 Độ ẩm trung bình các tháng từ năm 2016-2020

Bảng 3. 3 Lượng mưa trung bình các tháng từ năm 2016-2020

Bảng 3. 4 Số giờ nắng trung bình các tháng từ năm 2016-2020

Bảng 3. 5 Vị trí lấy mẫu môi trường đất khu vực dự án

Bảng 3. 6 Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án

Bảng 3. 7 Vị trí lấy mẫu môi trường không khí khu vực dự án

Bảng 3. 8 Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án (KK1, KK2, KK3)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường trang trai chăn nuôi heo  nhằm thu thập và xử lý các số liệu về khí tượng thuỷ văn, kinh tế xã hội, môi trường tại khu vực thực hiện dự án.

1. Xuất xứ của dự án 

1.1. Hoàn cảnh ra đời của dự án

Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, không những cung cấp thực phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu người dân hiện nay; đặc biệt là đối với nước ta, đất nước có tới gần 70% dân số sống tại khu vực nông thôn, chiến khoảng 50% lực lượng lao động. Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của cuộc sống đã thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Chăn nuôi là một trong những ngành phát triển kinh tế mang tầm chiến lược, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, hàng triệu nông dân, tăng thu nhập, tránh thất nhiệp. Đồng thời chăn nuôi là một trong ba lĩnh vực sản xuất dịch vụ có khả năng gây ô nhiễm môi trường.

Trong chăn nuôi, con giống có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những yếu tố đầu tiên, quyết định đến hiệu quả nuôi. Hiện nay, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang thiếu giống, chăn nuôi phải nhập giống không rõ ràng, không kiểm soát được dịch bệnh, chất lượng con giống không đảm bảo, cho nên sản lượng và chất lượng chưa cao. Ngoài ra, nguy cơ lây truyền bệnh từ gia súc sang người với nhiều biến thể nguy hiểm, khó lường nguyên nhân chính do nguồn gốc con giống không rõ ràng. Một số trang trại nuôi lớn theo hình thức liên doanh, liên kết với Công ty CP được cung ứng giống trong chuỗi quy trình khép kín. Còn những trang trại khác nuôi theo hình thức công nghiệp, cũng chủ yếu lấy giống từ những nguồn cung cấp ổn định, có nguồn gốc rõ ràng. Tuy nhiên, số này chưa nhiều khi theo thống kê, chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, gia trại trên địa bàn tỉnh chiếm trên 80%. 

Thực hiện chủ trương, chính sách của Trung ương và địa phương, nền kinh tế nông nghiệp đang có sự chuyển biến vững chắc từ nền kinh tế nông nghiệp thuần nông sang nền kinh tế đa dạng với nhiều loại cây trồng, con vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Sự kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt là hướng mũi nhọn, làm tiền đề thúc đẩy nền kinh tế Nông nghiệp, Nông thôn. Hiện nay, ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng trong sản xuất Nông nghiệp, đặc biệt khi vấn đề lương thực đã được giải quyết cơ bản.

Nắm bắt được thực tế đó Công ty CP Đầu tư và Chăn nuôi Minh Phương  triển khai dự án Trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản tại xã Yên Ninh, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Với quy mô 2.400 heo nái sinh sản, 40 con heo đực; hàng năm sản xuất khoảng 45.000 con heo giống cho Công ty TNHH Chăn nuôi CP Việt Nam để cung cấp cho chăn nuôi thương phẩm và chăn nuôi heo hậu bị, giải quyết việc thiếu con giống trên địa bàn như hiện nay, đồng thời mở rộng phát triển kinh doanh của Công ty. Dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm trồng cao su, keo kém hiệu quả sang sản xuất dịch vụ kinh doanh chăn nuôi heo nái sinh sản.

1.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư

Dự án đầu tư Trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An (Quy mô 2.400 heo nái sinh sản) do Công ty CP Đầu tư và Chăn nuôi Minh Phương  phê duyệt dự án đầu tư.

1.3. Mối quan hệ của dự án với các quy hoạch phát triển do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt

Lĩnh vực chăn nuôi thuộc đối tượng khuyến khích đầu tư đã được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về việc chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Dự án đầu tư Trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An (Quy mô 2.400 heo nái sinh sản) phù hợp với quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn tỉnh Thanh Hóa đã được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 6236/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 87/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 về việc ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định 08/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 ban hành quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 đến năm 2020; Quyết định 4347/QĐ-UBND ngày 24/9/2010 về việc phê duyệt chương trình phát triển giống chăn nuôi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

Hiện tại, khu vực xung quanh chưa được quy hoạch các đối tượng dự án tương tự. Như vậy, dự án chưa bị tác động bởi các cơ sở xung quanh, nhưng ngược lại các đối tượng xung quanh lại bị tác động bởi dự án nếu như không thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.

Vị trí khu đất đề nghị thực hiện dự án nằm trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Nghĩa Đàn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 222/QĐ-UBND ngày 11/6/2014 là đất sản xuất nông nghiệp và chưa có kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Nghĩa Đàn được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 31/3/2016.

Hiện tại trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn không có vị trí được quy hoạch sử dụng đất vào mục đích trang trại chăn nuôi phù hợp với quy mô dự án nhưng vị trí này xa khu dân cư và có địa hình phù hợp với việc xây dựng trang trại chăn nuôi. Vì vậy, UBND tỉnh Thanh Hóa đã cấp quyết định chủ trương đầu tư tại Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 và đã giao cho UBND huyện Nghĩa Đàn hướng dẫn Công ty CP đầu tư và chăn nuôi Nghĩa Bình bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và đăng ký danh mục công trình dự án trong kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện.

Dự án tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, tăng thu ngân sách, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Như vậy, dự án được triển khai là phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.

2. Căn cứ để lập báo cáo đánh giác tác động môi trường của dự án trang trai chăn nuôi heo

2.1. Các văn bản pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM của dự án.

a) Các văn bản pháp luật về môi trường

Báo cáo ĐTM của dự án được lập trên cơ sở tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành sau đây:

- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014;

- Luật Tài nguyên nước năm 2012;

- Luật xây dựng năm 2014;

- Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001;

- Luật PCCC năm 2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật PCCC năm 2001;

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;

- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP của chính phủ ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC;

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.

- Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ Quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.

- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Thông tư 19/2011/TT-BYT ngày 06/6/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp;

- Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/04/2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.

- Thông tư số 32/2011/TT-BLĐTBXH ngày 14/11/2011 của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

- Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;

- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.

- Quyết định số 87/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 25/3/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý hoạt động thoát nước xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Quyết định số 61/2015/QĐ-UBND ngày 20/10/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về Ban hành bộ đơn giá hoạt động quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

b) Các căn cứ pháp luật về chăn nuôi.

- Luật Thú y năm 2015;

- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Thú y;

- Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về việc chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

- Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý thức ăn chăn nuôi;

- Quyết định 66/2002/QĐ-BNN ngày 16/7/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn chất lượng;

- Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31/01/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định về quản lý và sử dụng lợn đực giống.

- Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;

- Thông tư 22/2009/TT-BNN ngày 28/4/2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn yêu cầu về giống vật nuôi, kiểm dịch vận chuyển giống vật nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh phát triển chăn nuôi;

- Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học;

- Thông tư số 33/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/5/2011 của Bộ NN&PTNT - Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện vệ sinh thú y;

- Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 của Bộ NN&PTNT về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực Thú y;

- Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Thông tư số 31/2013/TT-BNNPTNT ngày 13/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định lợn giống;

- Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

- Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

- Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT Ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y;

- Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;

- Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/06/2016 của Bộ NN&PTNT về Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;

- Quyết định 4347/QĐ-UBND ngày 24/9/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt chường trình phát triển giống chăn nuôi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;

- Quyết định 50/2013/QĐ-UBND ngày 12/9/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành quy định về một số điều kiện trong chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

- Quyết định số 6236/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định 08/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 đến năm 2020;

- Công văn số 1037/CN-GSN ngày 01/9/2010 của Cục chăn nuôi về việc tính toán quy mô đàn heo có mặt thường xuyên của Công ty TNHH lợn giống Thái Dương.

- Các QCVN liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú ý.

c) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường Việt Nam áp dụng

* Về môi trường:

- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.

- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất.

- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.

- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.

- QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về độ rung.

- QCVN 30: 2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp.

- QCVN 50:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước.

- QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải chăn nuôi;

* Về chăn nuôi:

- QCVN 01-12: 2009/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Thức ăn chăn nuôi – Hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi;

- QCVN 01-14: 2010/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học được ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

- QCVN 01-39: 2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh nước dùng trong chăn nuôi.

- QCVN 01-41: 2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về về yêu cầu xử lý vệ sinh đối với việc tiêu hủy động vật và sản phẩm động vật.

- QCVN 01-78: 2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Thức ăn chăn nuôi – Các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi;

- QCVN 01-79:2011/BNNPTNT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm – Quy trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y.

- QCVN 01-148:2013/BNNPTNT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định lợn giống.

- TCVN 7185:2002 – Phân hữu cơ vi sinh vật.

2.2. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp có thẩm quyền về dự án.

- Công văn số 21/UBND ngày 20/12/2016 của UBND xã Nghĩa Bình về việc thực hiện dự án xây dựng Khu trang trại chăn nuôi tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn.

- Công văn số 917/UBND-TNMT ngày 23/12/2016 của UBND huyện Nghĩa Đàn về việc thực hiện dự án xây dựng Khu trang trại chăn nuôi tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn.

- Công văn số 40/SNN-KHTC ngày 06/01/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ý kiến chủ trương đầu tư dự án xây dựng chăn nuôi heo nái sinh sản tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn.

- Công văn số 123/STNMT-QLĐĐ ngày 10/01/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc chủ trương đầu tư dự án trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn.

- Công văn số 113/SXD.QHKT ngày 16/01/2017 của Sở Xây dựng về việc chủ trương đầu tư dự án trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn.

- Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Nghệ An về việc chấp nhận chủ trương đầu tư dự án xây dựng Trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An;

- Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 21/3/2017 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An;

2.3. Các tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tự tạo lập được sử dụng trong quá trình đánh giá tác động môi trường

- Thuyết minh dự án Trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An (Quy mô 2.400 heo nái sinh sản);

- Bản vẽ mặt bằng tỷ lệ 1/500;

- Các số liệu về KT - XH do UBND xã Nghĩa Bình cung cấp, tháng 02/2017;

- Các số liệu khảo sát đo đạc ngoài thực địa và phân tích trong phòng thí nghiệm do Công ty CP tài nguyên môi trường T&T, thực hiện tháng 02/2017.

3. Tổ chức thực hiện ĐTM báo cáo đánh giá tác động môi trường trang trai chăn nuôi heo DN

Hiện trạng khu đất.

Toàn bộ diện tích khu đất quy hoạch là đất trồng cây lâu năm giao do Công ty TNHH MTV 1-5 quản lý, giao khoán cho 02 hộ gia đình sản xuất. Công ty phối hợp với UBND huyện Nghĩa Đàn và cơ quan có chức năng thực hiện đền bù và giải phóng mặt bằng. Trên khu đất hiện là đất trồng cao su đã khai thác và keo đã trồng được khoảng 3-4 năm chưa đến thời kỳ thu hoạch. Chủ dự án đang phối hợp với các UBND huyện Nghĩa Đàn, UBND xã Nghĩa Bình đang làm hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

1.3.3. Mối tương quan với các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội:

- Khoảng cách tới khu dân cư gần nhất: Cách khu dân cư xóm Bình Nghĩa, xã Nghĩa Bình khoảng 1.000m về Tây Nam dự án.

- Giao thông: Cách đường Hồ Chí Minh khoảng 2km về phía Tây dự án. Cách Quốc lộ 48E khoảng 1,8km về phía Tây. Giáp tuyến đường Trung – Bình – Lâm ở phía Đông.

- Hệ thống sông, hồ, kênh mương thoát nước: Khu vực chưa có hệ thống mương thoát nước. Dự án nằm ở hạ lưu hồ Sông Sào, phía Tây giáp sông Sào (đoạn hạ lưu xả nước sau đập), cách khe Cụt khoảng 50m về phía Nam, nước khe Cụt chảy về sông Sào.

- Các công trình xung quanh: Xung quanh là đất trồng cây lâu năm và có các trại của các hộ gia đình và các trang trại khác có xây dựng các nhà tạm để quản lý trang trại và bảo vệ diện tích nhận giao khoán. Cách 600m về phía Nam có Trạm xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn (công suất: 75 tấn/ngày.đêm) do Công ty Cổ phần tập đoàn công nghệ T-Tech Việt Nam đầu tư đang trong giai đoạn triển khai xây dựng. Cách Xưởng chế biến mủ cao su 1/5 thuộc Công ty TNHH MTV 1-5 khoảng 1000m về phía Nam.

- Các công trình văn hóa, tôn giáo, di tích lịch sử: Trong khu vực dự án không có các công trình văn hóa, tôn giáo và di tích lịch sử.

Theo quy định tại Quyết định số 3733/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế quy định về việc ban hành 21 chỉ tiêu vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động thì khoảng cách tối thiểu từ nguồn phát sinh của trại gia súc trên 1.000 con tới khu dân cư phải đảm bảo 500m thì dự án đảm bảo về khoảng cách.

Theo quy định áp dụng cho loại hình chăn nuôi: QCVN 01-14:2010/BNNPTNT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện trại nuôi lợn an toàn sinh học. Quy định như sau: Khoảng cách từ trang trại đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người tối thiểu 100m (điểm 2.1.2; mục 2.1. Vị trí, địa điểm; phần 2. Quy định về kỹ thuật). Như vậy địa điểm bảo đảm về mặt kỹ thuật.

1.3.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

* Hiện trạng giao thông:

Khu vực nằm cạnh đường giao thông liên xã Trung - Bình - Lâm.

* Hiện trạng cấp nước:

Khu vực thực hiện dự án không có hệ thống cấp nước máy, nguồn nước cung cấp chủ yếu là nước dưới đất, nước sông suối.

* Hệ thống thoát nước:

Trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống mương thoát nước, chảy tràn theo tự nhiên vào khe Cụt chảy về sông Sào.

* Hiện trạng cấp điện:

Cách tuyến đường dây 35KV tại xã Nghĩa Bình khoảng 600m về phía Tây.

* Đánh giá chung:

- Thuận lợi:

+ Khu đất quy hoạch không có dân cư sinh sống cho nên thuận tiện cho việc giải phóng mặt bằng.

+ Khu vực dự án cách xa khu dân cư, xung quanh được bao bọc bởi đất trồng cây lâu năm cho nên ít tác động đến khu dân cư.

- Khó khăn:

Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện cho nên có những khó khăn nhất định trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục mới.

1.4. Nội dung chủ yếu của Dự án

1.4.1. Mục tiêu của dự án

- Hướng tới chăn nuôi với quy mô lớn với mô hình công nghiệp khép kín, hiện đại.

- Cung cấp con giống bảo đảm chất lượng, an toàn về dịch bệnh và từng bước tạo thành vùng chăn nuôi heo nái sinh sản để chủ động cung ứng con giống đầu ra cho Công ty TNHH Chăn nuôi CP Việt Nam.

- Dự án được thực hiện tạo việc làm cho người lao động sở tại (khoảng 60 lao động thường xuyên) và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.

- Phát triển kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty.

 

1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án

Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án trang trai chăn nuôi heo theo công nghệ sinh học

4.2.1. Giai đoạn thi công

Ø Công tác an toàn lao động:

- Chủ dự án phối hợp với đơn vị thi công lập Ban an toàn lao động tại công trường và cử người chuyên trách; xây dựng, ban hành nội quy, quy chế và buộc công nhân tại công trường phải thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế làm việc tại công trường: Bao gồm nội quy ra vào làm việc tại công trường, nội quy về trang bị bảo hộ lao động, nội quy sử dụng thiết bị máy móc, nội quy về an toàn điện, nội quy an toàn cháy nổ...

- Xác định biện pháp thi công, cung cấp vật tư, quản lý công nhân tại công trường chặt chẽ, tránh chồng chéo trong quá trình thi công;

- Bố trí đường vận chuyển hợp lý; có rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm; che chắn những khu vực phát sinh nhiều bụi, quy định cụ thể vị trí khu vệ sinh, điểm tập kết rác xây dựng tạm, khẩu hiệu đảm bảo an toàn lao động… tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường;

- Quy định tốc độ tối đa đối với phương tiện vận chuyển, máy móc khi hoạt động trong khu vực dự án;

- Tuân thủ các quy định về an toàn lao động trong tổ chức thi công để phòng ngừa sự cố;

- Công nhân trực tiếp vận hành máy móc, thiết bị thi công phải qua đào tạo, thực hành theo các nguyên tắc vận hành và bảo trì kỹ thuật;

- Các tài liệu chỉ dẫn của các thiết bị và máy móc thi công luôn được kèm theo thiết bị máy móc. Các thông số kỹ thuật được kiểm tra thường kỳ;

- Sắp xếp tuyến thi công hợp lý;

- Thiết kế hệ thống đèn chiếu sáng cho các khu vực làm việc vào ban đêm;

- Trang bị các thiết bị bảo hộ cần thiết cho công nhân tại công trường như khẩu trang, mũ bảo hộ, găng tay, kính và tấm chắn trong quá trình hàn xì, các thiết bị an toàn trong sử dụng điện...

- Khi vận chuyển vật liệu xây dựng lên cao cần kiểm tra việc gia cố các vật liệu xây dựng và kiểm tra hoạt động của các thiết bị nâng, phải có biện pháp bảo vệ các vật liệu xây dựng không cho rơi vãi, văng xuống đất... báo động với tất cả công nhân trên công trường là đang thực hiện việc di chuyển vật liệu lên cao để mỗi người công nhân có ý thức bảo vệ bản thân, giảm nguy cơ gây tai nạn lao động.

Ø An toàn cho thiết bị:

- Thiết bị trước khi đưa vào sử dụng phải được các cơ quan chức năng kiểm định và được đăng ký sử dụng;

- Vận hành mỗi loại thiết bị, máy móc đều tuân thủ nghiêm các nguyên tắc của nhà sản xuất;

- Tất cả các thợ vận hành được qua đào tạo và được cấp giấy chứng chỉ tay nghề;

- Đối với các thiết bị điện:

+ Phần kim loại của thiết bị điện được nối đất bảo vệ tuân theo quy định của TCVN “Quy phạm nối đất và nối không của các thiết bị điện”.

+ Nối điện từ lưới điện vào thiết bị có cầu giao, dây cháy.

+ Tất cả các thiết bị sử dụng có vỏ che chắn an toàn.

- Đối với đường dây điện phục vụ sinh hoạt và thi công dùng cáp cách điện và giảm tối thiểu việc chạy qua thiết bị.

- Tại vị trí làm việc được lắp dây tiếp đất và tủ điện.

- Đường dây tải điện đủ lớn và công suất để truyền tải đủ điện cho thiết bị.

- Các đầu cáp điện được cuốn kín và đặt trong hòm thiếc và sau đó phủ bằng vật liệu cách điện và chống thấm.

Ø Phương án phòng chống cháy nổ:

- Không được hút thuốc, đốt lửa hay hàn gần khu vực cấm lửa, khu vực có xăng dầu, thiết bị, máy móc.

- Tuân thủ các biện pháp PCCC theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng.

- Thiết kế thiết bị tự động ngắt điện cầu dao tổng.

- Ngoài ra, chủ dự án và đơn vị thi công cần phải thực hiện một số biện pháp khác như:

+ Tổ chức quan trắc và giám sát các sự cố trong quá trình thi công để kịp thời phát hiện và đưa các giải pháp ứng cứu, xử lý kịp thời.

+ Cung cấp, phổ biến các địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: Bệnh viện, công an PCCC...

+ Tuyên truyền, bổ sung kiến thức về tác hại và biện pháp PCCC cho công nhân tham gia thi công dự án.

Ø Phương án phòng tránh ùn tắc, tai nạn giao thông.

- Tai khu vực dự án các phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu phải giảm tốc độ, tập trung quan sát để hạn chế tai nạn và đảm bảo an toàn.

- Bố trí các biển báo khu vực ra vào công trường, thường xuyên nhắc nhở công nhân, những người tham gia công trình thực hiện tốt công tác an toàn giao thông.

- Bố trí phân luồng xe chở đất nguyên vật liệu tránh chồng chéo gây ách tắc giao thông, xe ra vào giảm tốc độ, tuân thủ quy tắc an toàn giao thông,

4.2.2. Giai đoạn hoạt động

* Đối với sự cố về dịch bệnh

Ngoài việc áp dụng các biện pháp chung đã nêu trên, chủ dự án còn thực hiện các biện pháp sau để phòng ngừa sự cố dịch bệnh trong thời gian hoạt động:

- Chấp hành nghiêm các quy định về kiểm dịch theo quy định của Luật Thú y hiện hành.

- Chủ dự án định kỳ, đột xuất có báo cáo về tình hình dịch bệnh cho trạm thú y địa phương.

- Tất cả các phương tiện vận chuyển khi vào trại chăn nuôi, khu chăn nuôi phải đi qua hố khử trùng và phải được phun thuốc sát trùng. Mọi người trước khi vào khu chăn nuôi phải thay quần áo, giầy dép và mặc quần áo bảo hộ của trại, trước khi vào các chuồng nuôi phải nhúng ủng hoặc giầy dép vào hố khử trùng.

- Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn nuôi, các chuồng nuôi ít nhất 1 lần/2tuần; phun thuốc sát trùng lối đi trong khu chăn nuôi và các dãy chuồng nuôi ít nhất 1 lần/tuần khi không có dịch bệnh và ít nhất 1 lần/ngày khi có dịch bệnh: phun thuốc sát trung trên lợn 1 lần/tuần khi có dịch bệnh bằng các dung dịch sát trùng thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

- Định kỳ phát quang bụi rậm, khơi thông và vệ sinh cống rãnh trong khu chăn nuôi ít nhất 1 lần/tháng.

- Không vận chuyển heo; thức ăn, chất thải hay vật dụng khác chung một phương tiện: phải thực hiện sát trùng phương tiện vận chuyển trước và sau khi vận chuyển.

- Giống mua về nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, khoẻ mạnh, có đầy đủ giấy kiểm dịch và phải có bản công bố tiêu chuẩn chất lượng kèm theo.

- Giống sản xuất tại cơ sở phải thực hiện công bố tiêu chuẩn. Chất lượng con giống phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn đã công bố.

- Chủ dự án sẽ xây dựng nhà chuồng cách ly để chăm sóc, theo dõi bệnh của vật nuôi trong trường hợp vật nuôi mắc bệnh, nhà cách ly được bố trí cuối dãy chuồng nuôi.

- Trường hợp lợn chết do dịch bệnh với số lượng lớn, chủ dự án sẽ báo cho chính quyền xã, huyện và cơ quan thú y huyện, tỉnh để hướng dẫn xử lý. Khi có dịch bệnh xảy ra, liên hệ với các đơn vị chức năng để tiêu huỷ. Không bố trí khu thiêu huỷ trong khu vực trại để tránh ảnh hưởng đến quá trình chăn nuôi sau khi hết dịch.

- Khi vận chuyển gia súc, gia cầm đi tiêu huỷ tuân thủ các quy định của cơ quan thú ý.

Chương trình vệ sinh phòng dịch của khu trại sẽ được thực hiện nghiêm ngặt và đúng theo, Quyết định 02/2016/QĐ-TTg về điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm, Thông tư 07/2016/TT-BNNPTN quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn. Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quyết định này Quy định về tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho gia súc, gia cầm.

- Xây dựng các chương trình an toàn sinh học

Để phòng ngừa dịch bệnh lan truyền, trang trại sẽ thực hiện các biện pháp dưới đây:

+ Đảm bảo nguồn giống tốt;

+ Cố định nhà cung cấp thức ăn đảm bảo chất lượng tốt;

+ Vệ sinh chuồng trại thường xuyên

+ Tiêm vacxin phòng bệnh dịch thường xuyên cho tất cả đàn heo và đảm bảo các yêu cầu của cơ quan thú y và các quy định về an toàn và bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.

+ Bố trí bác sĩ thú y thường xuyên kiểm tra sức khoẻ của đàn heo.

+ Hạn chế đến mức thấp nhất các vận chuyển của người và các phương tiện ra vào khu vực chuồng trại. Mọi người khi ra vào hệ thống chuồng trại phải qua hệ thống khử trùng nghiêm túc.

- Khi phát hiện dịch bệnh, trại sẽ áp dụng các biện pháp sau để khắc phục:

+ Cách ly heo bệnh để theo dõivà có những biện pháp chăm sóc điều trị đặc biệt.

+ Khi chủ trang trại nghi ngờ heo mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc khi phát hiện heo mắc bệnh, chết nhiều mà không rõ nguyên nhân sẽ báo ngay cho chính quyền đại phương và cơ quan thú y gần nhất để được hướng dẫn xử lý bệnh theo đúng quy định.

+ Các vấn đề về vệ sinh cá nhân của công nhân, các phương tiện tiêu độc sát trùng, các hố tiêu độc chân…phải được coi trọng vì rất cần thiết cho việc kiểm soát sự tích tụ và lan truyền của vi sinh vật gây bệnh. Trong đó, khâu làm vệ sinh triệt để cũng như lựa chọn và sử dụng chất khử trùng thích đáng là khâu có ý nghĩa rất quan trọng.

Khác với các lĩnh vực khác, chăn nuôi có tính đặc thù về sinh học, mang nhiều yếu tố rủi ro về bệnh tật. Do đó, tại các nước phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đã khống chế và tiêu diệt nhiều dịch bệnh truyền nhiễm nhưng trong từng trang trại chăn nuôi vẫn không mở rộng quy mô phải xây dựng thêm các trang trại nơi khác với khoảng cách an toàn tối thiểu. Vì thế việc thiết kế xây dựng chuồng trại cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng ngừa, giảm thiểu phát triển dịch bệnh.

Điều quan tâm đầu tiên trong kế hoạch xây dựng là xác định được số lượng quy mô tổng đàn có mặt thường xuyên tại chuồng với khả năng tối đa có thể.

Thiết kế chuồng trại tạo cơ sở cho việc đảm bảo an toàn sinh học về mặt dịch tể thú y.

Các biện pháp phòng ngừa bệnh phải được xem xét kỹ lưỡng khi thiết kế chuồng trại. Khi thiết kế từng chuồng phải chú ý đến các biện pháp ngừa bệnh, tránh các bệnh lây qua không khí và phân. Chuồng và hành lang di chuyển tránh có sự giao nhau hay tiếp xúc với chuồng trại khác. Địa điểm các dãy chuồng trong trang trại phải tùy theo hướng gió, đảm bảo khoảng cách giữa các hoạt động chăn nuôi với các hoạt động sinh hoạt của công nhân.

Vật liệu xây dựng cần được chọn lựa theo yêu cầu về sức bền và khả năng để làm vệ sinh. Sức bền có tầm quan trọng trong việc chống hư hại và chỗ bị hư hại lại là nơi trú ngụ của các tác nhân gây bệnh.

Nền chuồng cứng, cần có độ dốc cho dễ thoát nước và cọ rửa. Các nền chuồng đọng nước sẽ tích rác và gây ra nhiều vấn đề về vệ sinh. Nền chuồng có khe nhỏ và cốt sắt thường tạo điều kiện cho lao động dễ dàng và mang lại thuận lợi cho công tác vệ sinh. Các tấm ngăn vững chắc còn có tác dụng ngăn ngừa dịch bệnh lan truyền.

- Quản lý chương trình an toàn sinh học

An toàn sinh học bao gồm một loạt các phương pháp quản lý tích cực ngăn chặn các nguồn bệnh vào các phương tiện chăn nuôi và làm giảm sự lây lan tự nhiên giữa các đơn vị chăn nuôi.

Về mặt dịch tể thú y cho vùng trung tâm chăn nuôi và các vùng cận biên là một lĩnh vực không đơn giản. Đối tượng quản lý không thuần tuý chỉ giới hạn phạm vi trong đàn vật nuôi mà còn lan rộng trong cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến các mối quan hệ kinh tế - xã hội và chủ thể quản lý trên vùng lãnh thổ của địa phương hoặc thẩm quyền quản lý của các doanh nghiệp Nhà nước có liên quan. Công tác quản lý chương trình an toàn sinh học này có nhiều phạm vi và nội dung. Tuy nhiên trong dự án chỉ giới hạn trong một số lĩnh vực quan trọng cấp thiết. Từ đó đề xuất các biện pháp tương đối hoàn chỉnh trong quy hoạch, xây dựng như sau:

Về điều hành quản lý: Việc xây dựng chương trình an toàn sinh học chỉ thuận lợi khi việc quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung có tính ổn định lâu dài, mật độ dân cư được khống chế bởi quy mô vừa phải, giúp cho việc tăng cường tốt các biện pháp vệ sinh.

Tại khu chăn nuôi tập trung được quy hoạch phải xác định rõ một chủ thể quản lý, tương tự như một khu  tập trung. Yếu tố này giúp cho việc bảo vệ vùng quy hoạch được thống nhất, tránh các vấn đề phát sinh. Từ đó thực hiện tiếp các biện pháp mang tính kỹ thuật, bảo vệ thành quả trong sản xuất và thực hiện tốt các biện pháp kinh tế - xã hội, hỗ trợ có hiệu quả vấn đề an sinh xã hội nhân dân trong vùng.

- Quản lý và thực hiện chương trình tiêm chủng vaccin

Thúc đẩy hệ miễn dịch để tạo ra kháng thể là phương pháp thực tế và cần thiết làm giảm tổn thất về tài chính do dịch bệnh. Khi mầm bệnh đã nhiễm vào đàn heo, các biện pháp phòng ngừa ở mức độ cao có thể ngăn chặn được dịch bệnh xảy ra hoặc hạn chế được ảnh hưởng, giảm được tổn thất. Nếu tỷ lệ số con heo mẫn cảm chiếm tỷ lệ cao trong đàn hoặc trong vùng, khi có mầm bệnh thì sẽ dẫn đến dịch gây tổn thất. Điều này có thể loại bỏ được hoàn toàn các bệnh đặc trưng bằng chương trình tiêm chủng vacxin để tỷ lệ cá thể mẫn cảm giảm xuống thấp dưới mức ngưỡng bệnh tại địa phương và sự duy trì mầm bệnh trong đàn bị ức chế.

Tuy nhiên trong thức tế, một vài trường hợp vacxin không có công dụng với một số bệnh. Thậm chí trong một bệnh như lở mồm long móng, bệnh heo tai xanh…do tính không đồng nhất của vacxin và các chủng bệnh thuộc các nhóm khác nhau. Do đó, đề ra chương trình vacxin là một nội dung quan trọng để bảo vệ đàn gia súc chống lại các mầm bệnh tập trung. Thế nhưng việc phòng bệnh hữu hiệu đòi hỏi có sự trợ giúp của các phương pháp an toàn sinh học nghiêm ngặt.

- Quản lý chương trình vacxin có hiệu quả phải chú ý đến các vấn đề sau:

Xác định đúng danh mục các bệnh phải tiêm phòng bắt buộc của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành và yếu tố dịch tể lưu ý thuộc các chủng mầm bệnh đang thịnh hành tại vùng và vùng lân cận.Hiện trạng miễn dịch và sự duy trì kháng thể có thể được kiểm tra bằng phương pháp thử huyết thanh thích hợp. Hiệu quả của chương trình phải được giám sát bằng các kiểm tra huyết thanh trong phòng thí nghiệm đối với các mẫu lấy từ các đàn.

Khi thực hiện việc tiêm vacxin phải có sự phân công trách nhiệm được ghi chép chi tiết và chữ ký của người chịu trách nhiệm.Áp dụng các biện pháp thực hiện nghiêm ngặt, ghi chép đầy đủ, duy trì quy định tiêm phòng thường xuyên theo lứa tuổi.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường trang trai chăn nuôi heo  nhằm thu thập và xử lý các số liệu về khí tượng thuỷ văn, kinh tế xã hội, môi trường tại khu vực thực hiện dự án trang trại nuôi heo thịt theo tiêu chuẩn CP và hồ sơ xin giấy phép môi trường cho trai heo thit theo tieu chuẩn CP.

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

5.1.1. Chương trình quản lý môi trường giai đoạn chuẩn bị, xây dựng

Các công việc cụ thể trong kế hoạch quản lý môi trường các giai đoạn này bao gồm:

+ Quản lý công tác chuẩn bị.

+ Quản lý công tác thi công xây dựng.

+ An toàn trong thi công và xây lắp.

+ Quản lý ô nhiễm khí, bụi và các biện pháp giảm thiểu.

+ Quản lý chất cặn lắng và nước thải sinh hoạt.

+ Quản lý tiếng ồn và các biện pháp giảm thiểu.

+ Quản lý giao thông và các phương tiện giao thông vận chuyển.

+ Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, phế thải từ xây dựng.

+ Quản lý các chất thải nguy hại.

+ Quản lý phòng chống các rủi ro, sự cố.

+ Kế hoạch và tiến độ thi công các hạng mục công trình.

+ Quản lý các phương tiện thi công cơ giới.

5.1.2. Quản lý môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án

Công tác quản lý môi trường cũng sẽ được lồng ghép và thực hiện liên tục, lâu dài trong suốt thời gian hoạt động của Dự án.

Các biện pháp quản lý trong giai đoạn hoạt động của Dự án nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường sẽ được triển khai bao gồm:

+ Quản lý tiếng ồn các biện pháp giảm thiểu.

+ Quản lý các phương tiện giao thông và các phương tiện ra vào Dự án.

+ Quản lý việc xả nước thải ra môi trường.

+ Quản lý các chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, chất thải nguy hại.

+ Kế hoạch phòng chống, xử lý các rủi ro, sự cố có thể xảy ra.

TÓM TẮT VỀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN THAM VẤN CỘNG ĐỒNG

6.1.1. Tóm tắt về quá trình tổ chức tham vấn Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến, các tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án

Ngày 12/10/2015 Công ty CP Dịch vụ chăn nuôi Ngọc Anh đã gửi Công văn số 01/CV cùng bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án: “Trại chăn nuôi lợn thịt tiêu chuẩn CP” đến UBND xã Việt Tiến để xin ý kiến tham vấn về việc lập Báo cáo này.

Ngày 19/10/2015 Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến có công văn số 220/CV-UBND trả lời về việc xin ý kiến tham vấn về dự án: “Trại chăn nuôi lợn thịt tiêu chuẩn CP”.

6.1.2. Tóm tắt về quá trình tổ chức họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án

Ngày 19/10/2015 tại nhà văn hóa Ấp Hạnh – thôn 3, Chủ dự án đã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tổ chức họp xin ý kiến tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp của dự án. Thành phần tham gia cuộc họp bao gồm:

- Ông: Hoàng Ngọc Anh – Chủ dự án

- Ông: Nguyễn Văn Xuân – Chủ tịch UBND xã Việt Tiến

- Ông: Nguyễn Việt Hùng – Phó chủ tịch UBND xã Việt Tiến

- Ông Giáp Văn Phước – Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc xã Việt Tiến.

- Ông Nguyễn Văn Nguyện – Bí thư Đoàn thanh niên xã Việt Tiến.

- Bà Giáp Thị Nhung – Chủ tịch hội phụ nữ xã Việt Tiến.

- Ông Nguyễn Mạnh Huấn – Chủ tịch hội người cao tuổi xã Việt Tiến.

- Ông Giáp Văn Hiền – Trưởng thôn 3 –  xã Việt Tiến.

- Ông Trọng Văn Sự –  Trưởng khu Ấp Hạnh – thôn 3 – xã Việt Tiến.

- Ông Phạm Văn Thắp – Hộ gia đình thôn 3 – xã Việt Tiến.

- Ông Phạm Văn Nam – Hộ gia đình thôn 3 – xã Việt Tiến.

6.2. KẾT QUẢ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG

6.2.1. Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án

UBND xã Việt Tiến sau khi nghiên cứu đã góp ý bằng văn bản, nội dung được trình bày như sau:

1. Về các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng: Đồng ý với các đánh giá, dự báo các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng được trình bày trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.

2. Về các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng: Đồng ý với các biện pháp giảm thiểu tiêu cực của dự án đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng được trình bày trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.

3. Kiến nghị đối với chủ dự án: Đề nghị chủ dự án thực hiện nghiêm các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã được các ngành chức năng phê duyệt, xử lý triệt để các chất thải phát sinh trong quá trình thi công cũng như hoạt động của dự án, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường nhất là môi trường nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, các sự cố môi trường để không ảnh hưởng tới cuộc sống của nhân dân địa phương, định kỳ quan trắc, giám sát chất lượng môi trường và báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

6.2.2. Ý kiến của Đại diện cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án

Các thành viên trong cuộc họp đồng ý với việc thực hiện dự án của địa phương và có một số ý kiến như sau:

- Ý kiến của ông Giáp Văn Phước – Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc xã Việt Tiến: Đồng ý với việc triển khai dự án tại địa phương. Đề nghị chủ dự án thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo vệ môi trường tránh xung quanh.

- Ý kiến của ông Nguyễn Mạnh Huấn – Chủ tịch hội người cao tuổi xã Việt Tiến: Chủ dự án phải đảm bảo giảm thiểu tối đa các tác động đến cuộc sống của nhân dân địa phương. Không được gây ô nhiễm đến nguồn nước tưới nông nghiệp, môi trường không khí của khu vực. Chủ dự án phải bồi thường nếu gây ô nhiễm môi trường.

- Ý kiến của ông Trọng Văn Sự –  Trưởng khu Ấp Hạnh – thôn 3 – xã Việt Tiến: Trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng yêu cầu chủ dự án phải tuân thủ đúng luật giao thông, tránh gây tai nạn trong quá trình tham gia giao thông. Quá trình vận chuyển nếu gây ra hiện tượng hỏng đường giao thông của khu vực chủ dự án phải bồi thường hoặc sửa lại đường giao thông cho địa phương.

- Ý kiến của ông Ông Phạm Văn Nam – Hộ gia đình thôn 3 – xã Việt Tiến: Thực hiện đầy đủ các các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong quá trình hoạt động. Khi dịch bệnh xảy ra, chủ dự án phải thực hiện đúng theo các hướng dẫn của cơ quan có chức năng, không vức xác lợn bị bệnh ra ngoài môi trường làm ảnh hưởng tới môi trường cũng như gây bùng phát dịch ở địa phương.

- Ý kiến của ông Giáp Văn Hiền – Trưởng thôn 3 –  xã Việt Tiến: Không gây bồi lắng, tắc nghẽn dòng chảy của ngòi Cầu Sim trong quá trình san lấp. Ảnh tới nguồn nước tưới nông nghiệp của địa phương.

- Ý kiến của ông Phạm Văn Thắp – Hộ gia đình thôn 3 – xã Việt Tiến: Chủ dự án phải đặc biệt chú ý vấn đề nước thải, phải xử lý triệt để, không làm ảnh hưởng tới môi trường chung của địa phương.

- Ý kiến của ông Nguyễn Văn Nguyện – Bí thư Đoàn thanh niên xã Việt Tiến: Nhất trí với các ý kiến của các thành viên trên. Đề nghị chủ dự án thực hiện đầy đủ các biện phát bảo vệ môi trường.

- Ý kiến của bà Giáp Thị Nhung – Chủ tịch hội phụ nữ xã Việt Tiến: Đồng ý việc triển khai dự án tại địa phương. Đề nghị chủ dự án tiếp thu ý kiến của các thành viên.

6.2.3. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án đối với các đề xuất, kiến nghị, yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư được tham vấn

- Chủ dự án nhất trí tiếp thu ý kiến của các thành viên trong cuộc họp.

- Cam kế thực hiện tốt, đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường. Không gây ảnh hưởng tới môi trường cũng như cuộc sống của người dân địa phương.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT

Báo cáo đánh giá tác động môi trường trang trai chăn nuôi heo  nhằm thu thập và xử lý các số liệu về khí tượng thuỷ văn, kinh tế xã hội, môi trường tại khu vực thực hiện dự án trang trại nuôi heo thịt theo tiêu chuẩn CP và hồ sơ xin giấy phép môi trường cho trai heo thit theo tieu chuẩn CP.

1. KẾT LUẬN

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án: “Trại chăn nuôi lợn thịt tiêu chuẩn CP” được thực hiện một cách khách quan, trung thực dựa trên các tài liệu nghiên cứu của các tổ chức, cơ quan trong và ngoài nước.

Dự án đã tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Nội dung của dự án cho thấy rằng các điều kiện về kinh tế và kỹ thuật đều đáp ứng và khẳng định đây là một dự án có tính khả thi cao.

Báo cáo Đánh giá tác động môi trường đã căn cứ vào hoạt động của dự án từ giai đoạn chuẩn bị, xây dựng các công trình hạ tầng đến giai đoạn hoạt động để xác định các nguồn thải, quy mô, đối tượng bị tác động, tính toán các nguồn phát thải, phân tích mức độ của từng tác động và dự báo các rủi ro, sự cố do dự án gây ra.

* Về mức độ, quy mô của những tác động, Báo cáo đã phân tích:

Trong giai đoạn chuẩn bị, xây dựng các công trình hạ tầng: Các tác động đến môi trường bao gồm: Chất thải rắn, nước thải, bụi, khí thải... Tuy nhiên mức độ tác động ở giai đoạn này không lớn. Chủ dự án sẽ áp dụng đầy đủ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động: Các yếu tố tác động đến môi trường chủ yếu là: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, chất thải nguy hại, nước thải, bụi, khí thải, tiếng ồn trong quá trình các phương tiện ra vào, rủi ro và sự cố môi trường.

Tất cả các tác động này đều đã được đánh giá định lượng, định tính. Chủ dự án đã có phương án giảm thiểu đối với từng tác động gây ra.

* Về mức độ khả thi của biện pháp giảm thiểu đã đề xuất:

Chủ dự án đã đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong giai đoạn chuẩn bị, xây dựng các công trình hạ tầng hoàn toàn có tính khả thi cao.

Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường khi dự án đi vào giai đoạn hoạt động như:

- Biện pháp giảm thiểu tác động do nước thải: Báo cáo đã đưa ra phương án thoát nước mưa chảy tràn, quy trình công nghệ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt, thải chăn nuôi vào bể tự hoại, bể tách dầu mỡ, bể thu gom phân, bể Biogas, bể chứa bã phân và hệ thống bể lắng lọc trước khi chảy xuống hồ sinh học. Nước mưa chảy tràn, nước thải sau khi xử lý được chảy xuống hồ trong dự án.

- Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn: Báo cáo đã trình bày các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với chất thải rắn như:

Quy hoạch khu vực lưu giữ chất thải nguy hại. Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo thu gom và xử lý triệt để.

Biện pháp giảm thiểu tác động do chất thải rắn: Báo cáo đã trình bày các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với chất thải rắn như: Quy hoạch khu vực tập trung chất thải chăn nuôi, chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại. Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo thu gom và xử lý triệt để.

- Các biện pháp phòng chống rủi ro và sự cố môi trường đều có tính khả thi cao.

2. KIẾN NGHỊ

- Hội đồng thẩm định ĐTM tỉnh Bắc Giang xem xét thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án.

- Chủ dự án đề nghị UBND tỉnh Bắc Giang tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi trong quá trình hoạt động của dự án theo đúng quy định của pháp luật.

- Chủ dự án đề nghị các cơ quan QLNN về BVMT tỉnh Bắc Giang tạo điều kiện hướng dẫn Chủ dự án thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và công tác quan trắc, giám sát chất lượng môi trường định kỳ theo đúng các nội dung đã cam kết trong Báo cáo ĐTM.

3. CAM KẾT

Chủ dự án cam kết thực hiện các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường trong các giai đoạn chuẩn bị, xây dựng như đã trình bày trong nội dung báo cáo ĐTM của dự án và hoàn thiện các công trình BVMT trước khi đưa dự án đi vào vận hành.

Chủ dự án cam kết thực hiện các phương án giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động của dự án theo nội dung trong báo cáo ĐTM, cam kết đảm bảo đạt TCVN, QCVN hiện hành về môi trường. Cụ thể như sau:

3.1. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường đã nêu ở Chương IV của báo cáo này.

- Đảm bảo các phương án xử lý chất thải (chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất, chất thải nguy hại...) của dự án được kiểm soát thường xuyên.

- Cam kết bồi thường toàn bộ thiệt hại về môi trường (nếu có).

3.2. Xây dựng và thực hiện chương trình quản lý, giám sát môi trường (Chương V), trong đó đặc biệt chú trọng tới kiểm soát khí thải, tiếng ồn, nước thải, chất thải chăn nuôi, chất thải sinh hoạt và an toàn phòng chống cháy nổ.

3.3. Phối hợp với các cơ quan chức năng về phòng chống dịch bệnh, an ninh trật tự và các biện pháp xử lý sự cố môi trường khác vượt quá khả năng xử lý của Chủ dự án. Khi xảy ra sự cố, Chủ dự án sẽ tiến hành các biện pháp giảm thiểu khẩn cấp sự cố và báo cáo kịp thời với các cơ quan chức năng về sự cố để có biện pháp khắc phục kịp thời. Chịu trách nhiệm trong việc để xảy ra sự cố trong quá trình hoạt động.

3.4. Thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết với cộng đồng (Chương VI).

3.5. Thực hiện báo cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ theo luật môi trường.

- Định kỳ hàng năm Báo cáo về công tác bảo vệ môi trường đối với cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra, giám sát. Thời gian báo cáo về công tác tác bảo vệ môi trường trước ngày 15 tháng 06 và trước ngày 15 tháng 12.

- Chủ dự án đưa dự án vào hoạt động chính thức khi đã hoàn thành việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.

- Lập Hồ sơ xin xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào hoạt động.

- Thực hiện đầy đủ quy định về hoạt động khai thác nước ngầm theo quy định.

3.6. Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý về môi trường của địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, đảm bảo giảm thiểu tác động môi trường trong suốt quá trình thực hiện dự án.

3.7. Trong quá trình hoạt động, chủ dự án cam kết đảm bảo xử lý các chất thải theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn môi trường hiện hành:

- Cam kết xử lý nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án đạt QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp và QCVN 01-14:2010/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học trước khi thải ra ngoài môi trường.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường trang trai chăn nuôi heo  nhằm thu thập và xử lý các số liệu về khí tượng thuỷ văn, kinh tế xã hội, môi trường tại khu vực thực hiện dự án trang trại nuôi heo thịt theo tiêu chuẩn CP và hồ sơ xin giấy phép môi trường cho trai heo thit theo tieu chuẩn CP.

GỌI NGAY - 0907957895

 

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM 
Hotline: 028 3514 6426 - 0903 649 782 
Email:  nguyenthanhmp156@gmail.com , thanhnv93@yahoo.com.vn 
Website: www.minhphuongcorp.com

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha

HOTLINE

HOTLINE:
0907957895

FANPAGE