MẪU BÁO CÁO DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

Ngày nay, xu hướng phát triển ngành sản xuất rau trên thế giới đang chuyển mạnh sang sản xuất hữu cơ. Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.

Ngày đăng: 05-12-2022

624 lượt xem

Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU........................................................................................5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.....................................................................................5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án..............................................................................5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án............................................................................5
IV. Các căn cứ pháp lý..........................................................................................6
V. Mục tiêu dự án..................................................................................................6
V.1. Mục tiêu chung.............................................................................................. 6
V.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................. 7
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.........................8
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án..............................................8
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án........................................................8
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.........................................................................11
II. Quy mô sản xuất của dự án. ...........................................................................13
II.1. Tình hình sản xuất rau và xu hướng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau........................................................................................................................13
II.2. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:.....................................................16
II.3. Quy mô đầu tư của dự án.............................................................................17
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án..............................................17
III.1. Địa điểm xây dựng.....................................................................................17
III.2. Hình thức đầu tư.........................................................................................17
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ................18
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ....................19
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.............................................19
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. ......................................19
II.1. Giải pháp công nghệ....................................................................................20
II.2. Giải pháp kỹ thuật........................................................................................36
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...............................40
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng......................................................................................................................40
I.1. Phương án giải phóng mặt bằng. ..................................................................40
I.2. Phương án tái định cư...................................................................................40
I.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật......................................40
II. Các phương án xây dựng công trình...............................................................40
III. Phương án tổ chức thực hiện.........................................................................41
III.1. Các phương án kiến trúc. ...........................................................................41
III.2. Phương án quản lý, khai thác.....................................................................42
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án.............................................................42
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.............42
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG.....................43
I. Đánh giá tác động môi trường.........................................................................43
I.1. Các loại chất thải phát sinh...........................................................................43
I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực........................................................44
I.3. Phương án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động.........................46
II. Giải pháp phòng chống cháy nổ.....................................................................46
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN.............................................................................................47
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án........................................................47
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ................................48
III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế của dự án.................................................51
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án.........................................................51
III.2. Phương án vay tín dụng – huy động ..........................................................51
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ..............................................................52
KẾT LUẬN.........................................................................................................54
I. Kết luận............................................................................................................54
II. Đề xuất và kiến nghị.......................................................................................54
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ..............55
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ...................55
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án ............................................57
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án ......................59
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án ........................................64
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án ...............................................65
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án.....................66
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án................68
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án...........69

Mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư nông nghiệp sạch ứng dụng công nghệ cao

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Nông nghiệp sạch công nghệ cao.
Địa điểm thực hiện dự án: 
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án: 15.572.739.000 đồng. (Mười lăm tỷ năm trăm bảy mươi hai triệu bảy trăm ba mươi chín nghìn đồng) Trong đó:
+ Vốn tự có (60%)
+ Vốn vay tín dụng (40%) 
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức độ khác nhau.
Đối với tỉnh Nghệ An, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, hướng mạnh vào sản xuất các sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao của tỉnh là yêu cầu cấp thiết.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ, vừa phục vụ nhu cầu xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập cho người lao động.
Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản phẩm chủ lực là rau sạch phục vụ cho nhu cầu địa phương và cung cấp nguồn thực phẩm sạch an toàn cho toàn bộ hệ thống nhà hàng khách sạn resort trên Thị Xã.
Các công nghệ được ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào công nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông nghiệp trong huyện. Góp phần phát triển kinh tế của Thị Xã Cửa Lò nói riêng cũng như tỉnh Nghệ An nói chung.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Xây dựng nhà màng (nhà kiếng, nhà lưới với các thiết bị kèm theo) để tiếp nhận công nghệ (sản xuất rau công nghệ cao) và tổ chức thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật (cải tiến cho phù hợp với điều kiện của địa phương), trình diễn chuyển giao công nghệ sản xuất.
­ Khi dự án đi vào sản xuất với 100% công suất, thì hàng năm dự án cung cấp cho thị trường khoảng 252 tấn rau sạch các loại và 1,2 tấn trái cây các loại theo tiêu chuẩn GLOBALGAP;
Sản xuất theo tiêu chuẩn VIETGAP/GLOBALGAP với công nghệ gần như tự động hoàn toàn.
Toàn bộ sản phẩm của dự án được gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất.
Xây dựng dự án kiểu mẫu, thân thiện với môi trường. Xung quanh khu vực thực hiện dự án, được trồng cây ăn quả cách ly với khu vực, hình thành hàng rào sinh học, đồng thời khai thác hiệu quả quỹ đất được giao.
Trồng cây ăn trái ứng dụng công nghệ cao
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu Bắc - Nam và đường xuyên Á Đông – Tây, cách thủ đô Hà Nội 300 km về phía Nam. Theo đường 8 cách biên giới Việt – Lào khoảng 80 km và biên giới Lào – Thái Lan gần 300 km. Nghệ An hội nhập đủ các tuyến đường giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không và đường biển. Bên cạnh đường biên giới dài 419 km và 82 km bờ biển, tỉnh còn có sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, kết cấu hạ tầng đang được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đã tạo cho Nghệ An có nhiều thuận lợi trong giao lưu kinh tế – xã hội với cả nước, khu vực và quốc tế.
Thị xã Cửa Lò được thành lập ngày 29 tháng 8 năm 1994 trên cơ sở tách thị trấn Cửa Lò và 4 xã: Nghi Thu, Nghi Hương, Nghi Hòa, Nghi Hải; 50 hécta diện tích tự nhiên và 2.291 nhân khẩu của xã Nghi Quang thuộc huyện Nghi Lộc.
Phía đông giáp Biển Đông, phía tây và phía bắc giáp huyện Nghi Lộc, phía nam giáp huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; nằm giữa hai con sông lớn: sông Cấm ở phía Bắc và sông Lam ở phía Nam.
Cửa Lò nổi tiếng với bãi biển, khu nghỉ mát và cảng biển sầm uất. Từ ngày 12/3/2009 Bộ Xây dựng đã có quyết định công nhận Cửa Lò là đô thị loại 3.
2. Đặc điểm địa hình
Nghệ An nằm ở phía Đông Bắc của dãy Trường Sơn, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc đến Đông Nam. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.648.729 ha, trong đó miền núi chiếm 3/4 diện tích, phần lớn đồi núi tập trung ở phía Tây của tỉnh. Dải đồng bằng nhỏ hẹp chỉ có 17% chạy từ Nam đến Bắc giáp biển Đông và các dãy núi bao bọc. Địa hình của tỉnh bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi dàyđặc và những dãy núi xen kẽ, vì vậy gây không ít trở ngại cho sự phát triển giao thông và tiêu thụ sản phẩm.
Địa hình Thị Xã Cửa Lò tương đối bằng phẳng. Trong thị xã có nhiều ngọi núi nhỏ, nhiều đảo và bán đảo tạo nên những cảnh quan kỳ thú. Cửa Lò được bao bọc bởi hai con sông là sông Cấm ở phía bắc và Sông Lam ở phía Nam. Nếu như ở phía Bắc là các ngọn núi nhô ra sát biển, tạo nên cảnh đẹp hùng vĩ thì ở phía Nam lại có rừng bần, có Sông Lam tạo nên cảnh hiền hòa, sâu lặng.
3. Khí hậu
Chế độ gió: Có hai loại gió chính:
+ Gió Tây Nam ( gió Lào ) thổi từ tháng 4 đến tháng 9, tốc độ gió 0,5m/s, đem theo khí hậu khô nóng đặc biệt là vùng thung lũng, lòng chảo của huyện nên dễ xảy ra lốc lớn và mưa đá.
+ Gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió 0,6m/s, khí hậu khô hanh m ưa phùn và rét, dễ gây thiếu nước, giảm tốc độ sinh trưởng của cây trồng và phát sinh dịch bệnh gia súc, gia cầm, ảnh hưởng tới sinh hoạt, sức khoẻ con người.
a ) Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22 đến 240 C
- Nhiệt độ cao nhất trung bình năm là 340 C
- Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất là 900 C.
- Nhiệt độ mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm nhiệt độ cao có ngày lên 38 đến 400 C.
- Nhiệt độ mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ xuống thấp 9-300 C.
b ) Độ ẩm:
Độ ẩm không khí bình quân 84%, tháng khô nhất 18% (từ tháng 1 đến tháng 3), tháng ẩm nhất 90% (tháng 8 và tháng 9).
Lượng bốc hơi bình quân 638mm, tháng cao nhất 82mm (từ tháng 4 đến tháng 6), tháng thấp nhất 22mm (tháng 12, tháng 1và tháng 2).
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm và phân bố theo mùa. Mùa mưa từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa tập trung 70 đến 90% lượng mưa cả năm thường gây ngập lụt, lũ quét, lũ ống. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa thấp nên dễ gây thiếu nước, khô hạn ở một số nơi. Số ngày mư a trên 190 ngày/năm.
4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1. Tài nguyên đất
Đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có khoảng 196.000 ha, chiếm gần 11,9% diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp có trên 685.000 ha (41,8%); đất chuyên dùng 59.000 ha (3,6%); đất ở 15.000 ha (0,9%). Hiện quỹ đất chưa sử dụng còn trên 600 nghìn ha, chiếm 37% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc. Số diện tích đất có khả năng đưa vào khai thác sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả là 20 - 30 nghìn ha, lâm nghiệp trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ và tái sinh rừng trên 500 nghìn ha. Phần lớn diện tích đất này tập trung ở các huyện miền núi vùng Tây Nam của tỉnh.
4.2 . Tài nguyên rừng
Diện tích rừng của tỉnh là trên 685.000 ha, trongđó rừng phòng hộ là 320.000 ha, rừng đặc dụng chiếm gần 188.000 ha, rừng kinh tế trên 176.000 ha. Nhìn chung rừng ở đây rất đa dạng, có tiềm năng khai thác và giá trị kinh tế cao.
Tổng trữ lượng gỗ còn trên 50 triệu m3; nứa 1.050 triệu cây, trong đó trữ lượng rừng gỗ kinh tế gần 8 triệu m3, nứa 415 triệu cây, mét 19 triệu cây. Khả năng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm 19 - 20 nghìn m3; gỗ rừng trồng là 55 - 60 nghìn m3; nứa khoảng 40 triệu cây. Ngoài ra còn có các loại lâm sản, song, mây, dược liệu tự nhiên phong phú để phát triển các mặt hàng xuất khẩu. Không những vậy, rừng Nghệ An còn có nhiều loại thú quý khác như hổ, báo, hươu, nai
4.3. Tài nguyên biển
Nghệ An có bờ biển dài 82 km, 6 cửa lạch, trong đó Cửa Lò và Cửa Hội có nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho xây dựng cảng biển. Đặc biệt, biển Cửa Lò được xác định là cảng biển quốc tế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời cũng là cửa ngõ giao thông vận tải biển giữa Việt Nam, Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Hải phận Nghệ An có 4.230 hải lý vuông, tổng trữ lượng cá biển trên 80.000 tấn, khả năng khai thác trên 35 – 37 nghìn tấn/năm. Biển Nghệ An có tới 267 loài cá, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao và trữ lượng cá lớn như cá thu, cá nục, cá cơm...; tôm biển có nhiều loại như tôm he, sú, hùm... Hai bãi tôm chính của tỉnh là Lạch Quèn trữ lượng 250 – 300 tấn, bãi Lạch Vạn trữ lượng 350 – 400 tấn. Mực có trữ lượng 2.500 đến 3.000 tấn, có khả năng khai thác 1.200 – 1.500 tấn. Vùng ven biển có hơn 3.000 ha diện tích mặt nước mặn, lợ có khả năng nuôi tôm, cua, nhuyễn thể và trên 1.000 ha diện tích phát triển đồng muối.
Biển Nghệ An không chỉ nổi tiếng về các loại hải sản quý hiếm mà còn được biết đến bởi những bãi tắm đẹp và hấp dẫn như bãi biển Cửa Lò, bãi Nghi Thiết, bãi Diễn Thành, Cửa Hiền… trong đó nổi bật nhất là bãi tắmCửa Lò có nước sạch và sóng không lớn, độ sâu vừa và thoải là một trong những bãi tắm hấp dẫn của cả nước. Đặc biệt, đảo Ngư cách bờ biển 4 km có diện tích trên 100 ha, mực nước quanh đảo có độ sâu 8 – 12 m rất thuận lợi cho việc xây dựng một cảng nước sâu trong tương lai, góp phần đẩy mạnh việc giao lưu hàng hoá giữa nước ta và các nước khác trong khu vực.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Tình hình kinh tế
Năm 2017 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội tỉnh nhà đạt kết quả khá toàn diện hầu hết trên các lĩnh vực, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên đại bàn ( GRDP) ước đạt 8,25% cao hơn tốc độ tăng trưởng của những năm gần đây. Trong đó khu nông lâm ngư nghiệp tăng 4,33%, khu vực công nghiệp- xây dựng tăng 13,%, khu vực dịch ước tăng 7,14%. Cả 3 khu vực của nền kinh tế đều có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng năm 2016. GRDP bình quân đầu người năm 2017 ước đạt 32,26 triệu đồng ( năm 2016 đạt 29,35 triệu đồng). Trong đó doanh thu từ vận tải biển chiếm tỷ trọng lớn do ở đây có cảng biển Cửa Lò phục vụ trực tiếp cho việc luân chuyển hàng hóa:
Cảng Cửa Lò là cảng biển loại I Quốc gia, là đầu mối giao thông vận tải của khu vực các tỉnh Bắc Trung bộ, trung chuyển hàng hóa đi sang phía Bắc Thái Lan. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng năm 2011 đạt khoảng 2 triệu tấn. Cảng hiện có 4 cầu cảng đang khai thác. Các cầu cảng 5 và 6 đang được xây dựng để nâng công suất lên 5-6 triệu tấn/năm.
Cảng nước sâu Cửa Lò: Nhằmnâng cao năng lực của Cụmcảng Cửa Lò, Cảng nước sâu Cửa Lò đã được khởi công xây dựng ngày 7/12/2010 tại xã Nghi Thiết cách cảng Cửa Lò 5 km về phía Bắc. Cảng có tổng vốn đầu tư 490,7 triệu USD với 12 bến cỡ tàu 30.000 – 50.000 DWT và 100.000 DWT cập bến thuận tiện. Chiều dài tuyến bến 3.260m, chiều dài tuyến luồng 6 km, đê chắn sóng dài 2.550m, tường bến dài 1.510m. Cảng này có công suất 17 triệu tấn/năm.
Khu công nghiệp Cửa Lò có diện tích là 40,55 ha nằm trên Quốc lộ 46 nối Vinh và cảng Cửa Lò và đường Sào Nam, nằm cách cảng Cửa Lò 3 km và Sân bay Vinh 7 km. Hiện nay đã có một số nhà máy đã đi vào hoạt động như nhà máy sữa Vinamilk, nhà máy bánh kẹo Tràng An 2...
2. Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
Nghệ An là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 4 trong cả nước với hơn 3,037 triệu người năm 2017, trong đó có gần 1,953 triệu lao động, trong tổng số lao độnglực lượnglaođộngđanglàmviệc 1,924triệungườichiếm98,51%, lực lưỡng lao động chia theo ngành nghề: Ngành Nông, lâm, thủy sản 1,215 triệu người, chiếm 63%, Công nghiệp xây dựng 254 ngàn người, lao động ngành dịch vụ là 458 ngàn người. Bình quân hàng năm số lao động đến tuổi bổ sung vào lực lượng lao động của tỉnh xấp xỉ 3,3 vạn người. Xét về cơ cấu, lực lượng lao động phần lớn là trẻ và sung sức, độ tuổi từ 15 - 24 chiếm 20,75%, từ 25 - 34 chiếm 15,2%; từ 35 - 44 chiếm 13,52% và từ 45 - 54 chiếm 11,46%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm gần 40%. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tập trung vào một số nghề như sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc, điện dân dụng, điện tử, xây dựng,...còn một số nghề lại quá ít lao động đã qua đào tạo như chế biến nông, lâm sản, nuôi trồng thủy sản, vật liệu xây dựng. Vì vậy, có thể nói trình độ chuyên môn và nghề nghiệp của lực lượng lao động Nghệ An đang còn bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi đặt ra của thị trường lao động.
Tuy nhiên, đứng trước tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, công tác giải quyết việc làm ở Nghệ An vẫn còn nhiều khó khăn: Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Tính đến cuối tháng 12/2017, Nghệ An có khoảng 5-7 nghìn lao động mất việc làm. Khả năng đầu tư phát triển tạo việc làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực lượng lao động hàng năm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành diễn ra chậm, hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm mới hoặc tự tạo việc làm còn hạn chế, nhất là hệ thống thông tin thị trường lao động. Do còn gặp khó khăn và nhiều mặttỉnhcònchưa cócác chính sách đủ mạnh để khuyến khích phát triển thị trường lao động, chưa đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho công tác chỉ đạo, điều hành, hoạch định các chính sách và giải pháp liên quan đến lao động -việc làm trên địa bàn tỉnh. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên là do xuất phát điểm của nền kinh tế tỉnh còn thấp, khả năng đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện và cơ hội cho người lao động có việc làm còn hạn chế. Quy mô dân số và nguồn lao động lớn cũng là áp lực đối với vấn đề giải quyết việc làm. Thêm vào đó, địa bàn rộng lớn, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật ở vùng nông thôn, miền núi còn thấp kém, việc lãnh đạo, chỉ đạo chương trình việc làm chưa được các ngành, các cấp quan tâm đúng mức, việc xây dựng, phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề còn nhỏ lẻ, manh mún, nguồn lực đầu tư cho chương trình việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Tình hình sản xuất rau và xu hướng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau.
Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở Châu á cũng đã chuyển nền nông nghiệp theohướng số lượnglà chủ yếu,sangnền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, hiệu quả.
Ngày nay, xu hướng phát triển ngành sản xuất rau trên thế giới đang chuyển mạnh sang sản xuất hữu cơ (không sử dụng các hóa chất độc hại, đặc biệt là thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trưởng).
Công nghệ cao trong sản xuất rau được ứng dụng trong tất cả các khâu chọn giống, làm đất, bón phân, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản. để nâng cao hiệu suất lao động hạ giá thành sản phẩm và tạo ra sản phẩm có giá trị cao, được thị trường đón nhận. Cụ thể như:
- Công nghệ lai tạo giống: Đâylà công nghệ được ứng dụng phổ biến trong việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng (trong đó có cây rau), vật nuôi có những tính chất ưu việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều kiện ngoại cảnh tác động góp phần đẩy nhanh sự phát triển về mặt năng suất và chất lượng câytrồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp.
- Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro: Công nghệ nuôi cấy mô được hơn 600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh cây giống sạch bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng 15 tỷ USD/năm và tốc độ tăng trưởng khoảng 15%/năm.
- Công nghệ trồng cây trong nhà kính: nay được gọi là nhà màng do việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới (net house). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã được hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác nhau những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động.
- Công nghệ trồng cây ứng dụng công nghệ cao trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể:Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) – dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy canh vì giá thể này được làm từ những vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dưỡng để nuôi cây.
- Công nghệ tưới nhỏ giọt: Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các nước có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước tưới đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt được gắn với bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng lọai cây trồng, nhờ đó tiết kiệm được nước và phân bón.
Theo nghiên cứu của Đại học London (Anh) cho rằng ăn 800 g rau củ và trái cây mỗi ngày sẽ bảo vệ sức khỏe khỏi bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.
Theo BBC, mỗi ngày một người trưởng thành nên ăn ít nhất 5 phần rau củ và trái cây, tương đương với 400 g. Đây cũng là định mức được Tổ chức Y thế Thế giới đưa ra.
Tờ Mirror mới đây đưa tin, nghiên cứu của Đại học London (Anh) cho rằng chúng ta nên ăn 800 g rau củ trái cây hàng ngày và đa dạng hóa để kéo dài tuổi thọ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những người ăn ít hơn 7 phần (tương đương 560 g) sẽ có nguy cơ tử vong sớm cao hơn 42%.
Một số nước như Nhật và Canada từ lâu đã khuyên người dân ăn ít nhất 7 phần rau củ quả mỗi ngày. Riêng Pháp cho rằng ăn 10 phần mới tốt. Ở Australia, chính phủ khuyến nghị thực đơn lúc nào cũng nên có 5 phần rau và 2 loại quả.
Công nghệ trồng cây trong nhà kính
II.2. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:
Sản xuất rau, cây ăn trái hướng đến thị trường: Thị trường quốc tế và trong nước ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta hiện nay mới có thể nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng được thu nhập cho người trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức hướng đến qui trình GAP, chưa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập khẩu nước ngoài chưa tin nên họ thường trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP được xuất khẩu vào Mỹ.
Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lượng trái cây rất lớn nhưng hầu như chưa có công ty thu mua ở địa phương, hầu hết việc xuất khẩu đều do các Nhà vườn tự cố gắng tìm kiếm thị trường do đó các nhà xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết được các đơn hàng nhỏ bé. vì vậy các nhà nhập khẩu nước ngoài phải trực tiếp đến nhà vườn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nước.Đây là hạn chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả nước hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất 300.000 tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chí có khoảng 30% sản lượng bưởi đáp ứng được tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Công nghệ trồng cây thủy canh
II.3. Quy mô đầu tư của dự án.
- Giai đoạn 1: Đầu tư trên tổng diện tích 1ha. Khi giai đoạn này có doanh thu và lợi nhuận ổn định, chủ đầu tư sẽ đầu tư tiếp tục giai đoạn 2.
- Giai đoạn 2: Dự kiến mở rộng mô hình lên 3ha
Quy mô đầu tư giai đoạn 1:
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tư nông nghiệp sạch ứng dụng công nghệ cao được thực hiện tại Tỉnh Nghệ An.
Diện tích thửa đất: 1 ha
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án khu Nông nghiệp sạch ứng dụng công nghệ cao đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
üGiai đoạn xây dựng.
- Nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng được bán tại địa phương.
- Một số trang thiết bị và máy móc chuyên dụng được cung cấp từ địa phương hoặc tại Tp. Hồ Chí Minh và Tp. Hà Nội.
üGiai đoạn hoạt động.
- Các máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của dự án sau này tương đối thuận lợi, hầu hết đều được bán tại địa phương. Đồng thời, khu dự án cũng tương đối gần trung tâm Tp. Hà Nội nên rất thuận lợi cho việc mua máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của dự án.
- Khi dự án đi vào hoạt động, các công trình hạ tầng trong khu vực dự án sẽ đáp ứng tốt các yêu cầu để dự án đi vào sản xuất. Nên việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm sẽ rất thuận lợi.
- Điều kiện cung cấp nhân lực trong giai đoạn sản xuất: Sử dụng chuyên gia kết hợp với công tác đào tạo tại chỗ cho lực lượng lao động của khu sản xuất.

Minh Phương Corp là Đơn vị

- Tư vấn lập dự án xin chủ trương

- Tư vấn dự án đầu tư

- Tư vấn lập dự án kêu gọi đầu tư

- Lập và đánh giá sơ bộ ĐTM cho dự án

- Thiết kế quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

- Thi công Dự án Khoan ngầm

- Viết Hồ sơ Môi trường.

+ Giấy phép Môi trường.

+ Báo cáo Công tác bảo vệ Môi trường.

+ Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường ĐTM.

MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ: 0903 649 782

Hoặc gửi về email: nguyenthanhmp156@gmail.com

 

HOTLINE - 0903 649 782

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

 

Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM 

Hotline:  0903 649 782 - 028 3514 6426

Email:  nguyenthanhmp156@gmail.com

Website: www.minhphuongcorp.com

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha

FANPAGE

HOTLINE

HOTLINE:
0903 649 782

 nguyenthanhmp156@gmail.com