Thuyết minh lập dự án đầu tư nhà máy thực phẩm đóng hộp chuyên nghiệp, hiện đại góp phần cung cấp sản phẩm thực phẩm đóng hộp đa dạng, chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngày đăng: 02-10-2025
33 lượt xem
MỤC LỤC.............................................................................. 2
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG............................................. 6
I. NHÀ ĐẦU TƯ/HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ................ 6
1.1. Nhà đầu tư..................................................................................... 6
1.2. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư................................................. 6
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN................................................. 6
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ............................................................. 7
3.1. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trở thành điểm đến tiềm năng.... 7
3.2. Tổng quan về thị trường thực phẩm đóng hộp, đóng gói tại Việt Nam..... 8
3.3. Xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam với thực phẩm đóng hộp, đóng gói.. 10
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ........................................................... 12
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN.............................................. 13
5.1. Mục tiêu chung........................................................................... 13
5.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................. 13
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN................. 15
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN....15
1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Trị................................................. 15
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án............................... 20
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG............................................. 22
2.1. Bức tranh thị trường thực phẩm đóng hộp trong tương lai.......... 22
2.2. Nhu cầu về thực phẩm tiện lợi ngày càng tăng............................ 23
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN................................................................ 24
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án.............................................. 24
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng). 26
IV. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG....... 30
4.2. Cơ sở pháp lý xác định quyền sử dụng khu đất.........31
4.3. Hình thức đầu tư................................................................................ 31
V. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN.......31
VI. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO....31
6.1. Dự kiến nhu cầu sử dụng đất của dự án......................................................... 31
6.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án......32
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ..... 33
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH................ 33
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ....33
2.1. Quy trình sản xuất cá đóng hộp..................................................... 33
2.2. Quy trình sản xuất cá cơm sấy khô................................. 47
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN................. 53
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG.... 53
1.1. Chuẩn bị mặt bằng...........53
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.............. 53
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.........53
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ......53
2.1. Các phương án xây dựng công trình.........53
2.2. Các phương án kiến trúc..........54
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...........55
IV. THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN...........56
4.1. Thời gian hoạt động của dự án....................................... 56
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG............. 57
I. GIỚI THIỆU CHUNG............................................................. 57
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG............57
III. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG....... 59
3.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình..................................................... 59
3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................. 60
IV. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG..................64
4.1. Giai đoạn xây dựng dự án......................................................... 64
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng........................... 69
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN................ 73
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN.................... 73
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN...........75
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án............................................ 75
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án........ 75
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án............75
2.4. Phương án vay...............76
2.5. Các thông số tài chính của dự án.............76
KẾT LUẬN............................................... 79
I. KẾT LUẬN............................................... 79
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ........79
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG
Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Chức danh: Giám đốc Giới tính: Nữ
Ngày sinh: .......
Quốc tịch: Việt Nam
Thẻ Căn cước công dân số:...... Ngày cấp: 14/12/2023
Nơi cấp: Cục cảnh sát QLHC về TTXH
Địa chỉ thường trú: ........ Hùng Vương, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Chỗ ở hiện tại: .........Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Tên dự án: “Nhà máy thực phẩm đóng hộp”
Địa điểm thực hiện dự án: CCN Đông Gio Linh, xã Gio Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 70.000,0 m2 (7,00 ha).
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án: 300.558.730.000 đồng. (Ba trăm tỷ, năm trăm năm mươi tám triệu, bảy trăm ba mươi nghìn đồng)
Trong đó:
+ Vốn tự có (30%) : 90.167.619.000 đồng.
+ Vốn vay - huy động (70%) : 210.391.111.000 đồng.
Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:
Sản xuất cá ngừ đóng hộp |
21.000,0 |
tấn/năm |
Sản xuất cá nục đóng hộp |
21.000,0 |
tấn/năm |
Sản xuất cá cơm sấy khô |
10.500,0 |
tấn/năm |
Việt Nam, với nguồn nguyên liệu nông nghiệp dồi dào và dân số gần 100 triệu người, đang trở thành một trong những trung tâm chế biến thực phẩm hàng đầu khu vực. Ngành thực phẩm và đồ uống đóng góp khoảng 15% GDP, và ngành sản xuất chế biến thực phẩm chiếm tới 19,1% tổng giá trị nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Những con số này thể hiện rõ tiềm năng phát triển to lớn của ngành, thu hút các đơn vị cung cấp giải pháp công nghệ và nguyên liệu tiên tiến tiếp cận thị trường.
Cơ hội phát triển dựa trên nền tảng tài nguyên dồi dào
Việt Nam được thiên nhiên ưu ái với nguồn nguyên liệu phong phú từ nông nghiệp, thủy sản đến lâm nghiệp, là lợi thế lớn trong việc sản xuất thực phẩm chất lượng cao. Trong năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt hơn 53 tỷ USD, với xuất siêu kỷ lục 12 tỷ USD, tăng 43%. Tuy nhiên, hiện nay, có đến 70-85% nông sản xuất khẩu vẫn ở dạng thô, hàm lượng chế biến thấp, cho thấy dư địa lớn để các công nghệ chế biến hiện đại cải thiện giá trị gia tăng.
Thách thức trở thành cơ hội
Ngành chế biến thực phẩm Việt Nam đang đối mặt với những điểm nghẽn như chất lượng nguyên liệu không đồng đều, công nghệ chế biến lạc hậu, và hệ thống logistics chưa hiệu quả. Tuy nhiên, đây chính là cơ hội để các doanh nghiệp cung cấp công nghệ tiên tiến và nguyên liệu mới vào cuộc, hỗ trợ ngành vượt qua thách thức, đặc biệt trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến sản phẩm xanh và bền vững.
Xu hướng xanh và bền vững
Người tiêu dùng trong nước và quốc tế ngày càng ưa chuộng các sản phẩm được sản xuất theo hướng bền vững. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam cải tiến chuỗi giá trị, từ nguồn nguyên liệu hữu cơ đến tái chế chất thải sản xuất. Đây là thời điểm lý tưởng để các đơn vị cung cấp công nghệ tự động hóa, bảo quản sau thu hoạch, và hệ thống quản lý chất lượng tiếp cận thị trường Việt Nam.
Tiềm năng kết nối quốc tế
Với mạng lưới hiệp định thương mại tự do rộng lớn, Việt Nam đang mở ra cánh cửa lớn cho các đối tác quốc tế tiếp cận ngành thực phẩm và đồ uống địa phương. Theo dự báo, thị trường thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam sẽ đạt quy mô hơn 720 nghìn tỷ đồng vào năm 2024, tăng 10,92% so với năm trước. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp trong và ngoài nước xây dựng mối quan hệ hợp tác, đầu tư vào công nghệ và nguyên liệu để khai thác tiềm năng thị trường này.
Hướng đi tương lai
Để ngành chế biến thực phẩm phát triển bền vững, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp, nhà nước, và các tổ chức nghiên cứu. Đầu tư vào công nghệ hiện đại, xây dựng chuỗi cung ứng bền vững và phát triển nguồn nguyên liệu chất lượng là những giải pháp thiết yếu. Đồng thời, việc tận dụng các thành tựu công nghệ và kinh nghiệm từ các đối tác quốc tế sẽ là động lực mạnh mẽ đưa ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam vươn xa trên bản đồ thế giới.
Với tiềm năng lớn, xu hướng tiêu dùng xanh, và sự hỗ trợ của các chính sách thương mại, Việt Nam đang sẵn sàng trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà cung cấp giải pháp công nghệ thực phẩm tiên tiến, góp phần định hình tương lai của ngành chế biến thực phẩm trong khu vực và thế giới.
Trong giai đoạn từ năm 2022 đến nay, thực phẩm đóng hộp, đóng gói đã trở thành một mặt hàng thiết yếu và đóng vai trò quan trọng trong thị trường Việt Nam. Có thể thấy, dòng sản phẩm này đang phát triển nhanh chóng nhờ vào những thay đổi trong hành vi tiêu dùng và sự gia tăng của các yếu tố thúc đẩy khác như đô thị hóa, thu nhập tăng và lối sống bận rộn. Người tiêu dùng Việt ngày càng ưa chuộng các sản phẩm tiện lợi và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Theo báo cáo của Datamoniter, thị trường thực phẩm đóng hộp, đóng gói ở VN luôn tăng trưởng ở mức hai con số, bình quân khoảng 12,9%/năm, trong đó thịt đóng hộp các loại dẫn đầu, chiếm 50,5% thị phần. Kế đó là cá hộp chiếm 28%, còn lại là các dòng sản phẩm rau, củ, quả đóng hộp.
Với lợi thế là nước có thế mạnh về nông nghiệp, nguồn nguyên liệu dồi dào, các doanh nghiệp trong ngành nhận thấy đây là một thị trường tiềm năng nhưng vẫn chưa khai thác đúng mức. Chính vì vậy, bắt đầu bằng những cuộc khảo sát, nghiên cứu mức độ quan tâm của người tiêu dùng, từng đối tượng, độ tuổi… các doanh nghiệp đã tìm mọi cách để cho ra thị trường nhiều sản phẩm chuyên biệt. Không chỉ vậy, nhiều nhà sản xuất đã bước vào cuộc chạy đua "công nghệ”, ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến để bảo quản sản phẩm trong thời gian lâu nhưng không có chất bảo quản. Chính điều này đã giúp cho ngành hàng này không chỉ có mặt ở kênh bán hàng hiện đại mà còn xâm nhập dễ dàng ở kênh bán lẻ truyền thống.
Tuy nhiên, cũng phải khẳng định rằng, thị trường còn được “hâm nóng” bởi sự góp mặt ngày càng nhiều các sản phẩm nhập khẩu từ các nước như Thái Lan, Indonesia, Mỹ... trên quầy kệ siêu thị cũng như cửa hàng, điểm bán lẻ cho thấy, hơn 70% đồ hộp bán tại đây là hàng sản xuất trong nước. Nhìn chung, đồ hộp nội có giá chỉ bằng 2/3 đến 1/2 so với hàng nhập ngoại cùng trọng lượng, trong khi chất lượng không thua kém và chủng loại khá phong phú.
Đặc biệt, nếu như các dòng sản phẩm ở phân khúc cao cấp vẫn “thầm lặng” thì trong phân khúc bình dân, giá thấp lại đang xảy ra cuộc tranh đua khá dữ dội giữa hàng trong nước và nhập khẩu. Bà Lê Thị Thanh Lâm, Phó TGĐ Saigon Food phân tích, tuy các doanh nghiệp sản xuất trong nước có lợi thế là am hiểu khẩu vị của người tiêu dùng và có giá thành thấp. Nhưng nếu nhìn sang các nước ASEAN, chỉ Thái Lan mới có khả năng trở thành “đối thủ” của VN, vì trước đó họ đã đầu tư sẵn các nhà máy chế biến thực phẩm tại nước ta. Trong đó, Thái Lan đã lên kế hoạch thâu tóm những siêu thị, đại lý phân phối sản phẩm nên họ có khả năng vừa sản xuất, vừa bán được hàng của mình ngay tại thị trường VN. Ngoài ra, một khi rào cản thuế quan được dỡ bỏ thì giá sẽ cạnh tranh ngang ngửa với hàng nội, ai sẽ “trụ hạng” là điều không thể tiên đoán được.
Sức ép của các sản phẩm ngoại nhập buộc các doanh nghiệp trong nước phải xây dựng nhiều chiến lược kết hợp như chiến lược tiêu thụ theo vùng, sản phẩm trọng tâm của từng phân khúc thị trường, khai thác các thị trường có dư địa lớn. Bên cạnh đó là nâng cấp dịch vụ khách hàng đáp ứng nhu cầu thị hiếu tiêu dùng dịch chuyển từ sản phẩm trung cao cấp sang cao cấp, cận cao cấp với bao bì đẹp, theo nhu cầu từng khu vực địa phương, để dễ dàng xâm nhập mạnh mẽ ở cả hai hơn kênh tiêu dùng hiện đại và truyền thống.
3.Xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam với thực phẩm đóng hộp, đóng gói
Việt Nam là một trong những nước tiêu thụ thực phẩm lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng ngành bán lẻ thực phẩm trong giai đoạn 2016 – 2020 trung bình 10% với tỉ trọng cao nhất đến từ thực phẩm tươi sống, tiếp theo là thực phẩm đóng hộp, đồ uống không cồn, đồ uống có cồn. Trong đó, thị trường đồ ăn đóng gói tại Việt Nam tăng trưởng 7,7%/năm, nước giải khát không cồn tăng 8,3% trong giai đoạn này, giai đoạn 2021 – 2023 được dự đoán sẽ duy trì mức tăng trưởng của giai đoạn 2016 – 2020 hoặc thấp hơn ở mức tương đối do ảnh hưởng của dịch Covid đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Dù vậy, xu hướng tiêu dùng nói chung của ngành thực phẩm/đồ uống đóng hộp cũng được đánh giá sẽ duy trì tích cực, đặc biệt tại khu vực Đông Nam Á.
Mức độ tăng trưởng của ngành thực phẩm đóng gói năm 2020 tại khu vực thành thị của Việt Nam là 23%, ngành đồ uống là 2%, còn tại các khu vực nông thôn con số này ở mức thấp hơn, lần lượt là 15% và 1%. Tuy nhiên, yếu tố dịch bệnh Covid được dự đoán sẽ tác động nhiều đến khu vực thành thị trong năm 2021, khiến tốc độ tăng trưởng của thực phẩm đóng gói và đồ uống tại khu vực thành thị giảm mạnh, còn ở khu vực nông thôn thậm chí mức độ tiêu thụ đồ uống sẽ cao hơn.
Acecook, Ajnomoto, Nestle, Masan, Uniben… sở hữu những thương hiệu thực phẩm đóng gói được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn. Mức độ ưa thích đối với những thương hiệu này tại khu vực thành thị và nông thôn có sự chênh lệch nhất định. Người tiêu dùng nông thôn có xu hướng ưa chuộng những thương hiệu đến từ Masan.
Đối với mặt hàng đồ uống đóng chai, thương hiệu đồ uống ưa thích tại cả thành thị và nông thôn đứng đầu là Coca-cola, sau đó là các loại café và bia. Sử dụng thực phẩm đóng gói giúp kéo dài tuổi thọ của thực phẩm. Giữ nguyên hương vị, chất lượng và giữ cho thực phẩm không bị nhiễm bẩn. Ngoài ra, nó cũng mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng. Giúp tiết kiệm thời gian và năng lượng trong việc mua sắm, lưu trữ và sử dụng thực phẩm.
Người tiêu dùng ngày nay đang có xu hướng quan tâm và nhận thức tốt hơn về nguồn gốc và vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, những lo lắng cho sức khỏe cũng sẽ khuyến khích người tiêu dùng mua thực phẩm chế biến nhiều hơn. Trong khi đó, người lao động ở các thành phố đang có xu hướng ít đi ăn nhà hàng hơn mà thay vào đó là lựa chọn những loại thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn để tiết kiệm chi phí sinh hoạt.
Đối với thực phẩm đóng hộp, yếu tố an toàn, sức khỏe, dinh dưỡng, nguồn gốc được NTD Việt Nam đánh giá là có tác động lớn nhất tới hành vi mua hàng của họ, tiếp đến mới là yếu tố thương hiệu, kích cỡ, bao bì, đặc biệt với người có mức thu nhập cao, những người có mức thu nhập trung bình lại chú trọng đến yếu tố dinh dưỡng nhiều hơn yếu tố có lợi cho sức khỏe.
Những người mong muốn chế biến đồ hộp sẽ được thuyết phục sử dụng sản phẩm của những nhà sản xuất thực phẩm có iu tín nhằm tiết kiệm thời gian và công sức trong việc chế biến cũng như an toàn khi sử dụng. Hiện nay, trên thị trường thực phẩm đóng hộp các thương hiệu trên khắp thế giới đang dần chiếm ưu thế thị trường này.
Bên cạnh đó, các nhà sản xuất sản phẩm đồ hộp hướng đến việc bảo vệ môi trường cũng như an toàn sức khỏe của người tiêu dùng, do đó những hũ, lon bằng nhựa hoặc chất dẻo sẽ được thay thế bằng bao bì thủy tinh, bao bì bằng thiếc hay các loại bao bì thông minh (bao bì sinh học, hấp thụ oxy…). Những bao bì này sẽ cải thiện cảm quan sản phẩm, rút ngắn khoảng cách từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tạo hình ảnh đẹp đến với người tiêu dùng.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Nhà máy thực phẩm đóng hộp” tại CCN Đông Gio Linh, xã Gio Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của tỉnh Quảng Trị.
Phát triển dự án “Nhà máy thực phẩm đóng hộp” theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, đạt chuẩn quốc tế nhằm cung cấp sản phẩm đóng hộp chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.
Tăng cường năng lực sản xuất, cải thiện chuỗi cung ứng thực phẩm và góp phần phát triển kinh tế khu vực thông qua việc tạo ra giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp thực phẩm.
Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Quảng Trị.
Dự án đầu tư khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Quảng Trị.
Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
Phát triển mô hình công nghiệp chế biến thực phẩm chuyên nghiệp, hiện đại góp phần cung cấp sản phẩm thực phẩm đóng hộp đa dạng, chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đảm bảo tất cả các sản phẩm đạt các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm như HACCP, ISO 22000, hoặc FDA (nếu có xuất khẩu)
Cung cấp sản phẩm thực phẩm đóng hộp cho thị trường khu vực tỉnh Quảng Trị và khu vực lân cận với mức giá cạnh tranh, từng bước mở rộng sang các thị trường quốc tế tiềm năng.
Phát triển thương hiệu thành sự lựa chọn đáng tin cậy, được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng
Hình thành khu công nghiệp chế biến thực phẩm chất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu lãng phí nguyên liệu.
Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:
Sản xuất cá ngừ đóng hộp |
21.000,0 |
tấn/năm |
Sản xuất cá nục đóng hộp |
21.000,0 |
tấn/năm |
Sản xuất cá cơm sấy khô |
10.500,0 |
tấn/năm |
Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.
Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Quảng Trị nói chung.
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Trị ở vị trí chuyển tiếp giữa hai miền địa lý Bắc – Nam, có tọa độ địa lý từ 16°18′ đến 17°10′ vĩ độ Bắc, 106°32′ đến 107°34′ kinh độ Đông.
Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị
Vị trí địa lý này mang lại cho Quảng Trị nhiều lợi thế:
Giao thông thuận lợi: Quảng Trị là đầu mối giao thông quan trọng trên tuyến đường sắt Bắc – Nam và Quốc lộ 1A, thuận tiện cho việc giao thương, vận chuyển hàng hóa và phát triển du lịch.
Tiềm năng kinh tế biển: Với đường bờ biển dài, Quảng Trị có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế biển như đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển…
Giao lưu văn hóa: Vị trí tiếp giáp với Lào tạo điều kiện cho Quảng Trị phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa với nước bạn.
Quảng Trị nằm ở trung điểm đất nước, là điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng Áng. Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch.
Tỉnh Quảng Trị có diện tích là 473.744 ha, có 10 huyện, thị xã, thành phố gồm: Cam Lộ, Đakrông, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh, đảo Cồn Cỏ và thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị.
Địa hình
Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000m, độ dốc 20-300. Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện… cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
Địa hình gò đồi, núi thấp là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có độ cao trên 500 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh – Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 – 250m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
Địa hình đồng bằng là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
Địa hình ven biển chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định.
Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Khí hậu
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao… là những thuận lợi cơ bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị được coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 9 thường gây nên hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa nên dễ gây nên lũ lụt.
Nhiệt độ trung bình năm từ 240-250C ở vùng đồng bằng, 220-230oC ở độ cao trên 500 m. Mùa lạnh có 3 tháng (12, 1 và 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 220oC ở đồng bằng, dưới 200oC ở độ cao trên 500 m. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình 280oC, tháng nóng nhất từ tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 400-420oC. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70-90oC. Chế độ nhiệt trên địa bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm; số ngày mưa trong năm dao động từ 154-190 ngày. Chế độ mưa ở Quảng Trị biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lượng mưa tập trung vào các tháng 9, 10, 11. Có năm lượng mưa trong 1 tháng mùa mưa chiếm xấp xỉ 65% lượng mưa trung bình nhiều năm. Mùa khô thường từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau, khô nhất vào tháng 7, đây là thời kỳ có gió Tây Nam thịnh hành. Tính biến động của chế độ mưa ảnh hưởng nhiều tới sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cũng như thi công các công trình xây dựng… Mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn thường gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mưa ít kéo dài thường gây nên thiếu nước, khô hạn.
Quảng Trị có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 83-88%. Giữa hai miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến 22%; trong những tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối trung bình thường trên 85%, có khi lên đến 88-90%.
Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5-6 giờ/ ngày, có sự phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.840 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thường vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ. Nắng nhiều là điều kiện rất thuận lợi cho quang hợp, tăng năng suất sinh học cây trồng. Tuy nhiên, nắng nhiều và kéo dài, nhiệt độ cao dẫn đến hạn hán ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống dân cư.
Tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng rất điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta. Trung bình mỗi năm có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới 400 – 420C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế – xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bão. Mùa bão thường tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cường suất gió mạnh kèm theo mưa lớn tạo ra lũ quét ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ bản: do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trường Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại sức hấp dẫn cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát mẻ cho tham quan, nghỉ dưỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng Bắc Trung Bộ. Đây là điểm độc đáo của khí hậu Quảng Trị.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của Quảng Trị cũng như ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thường xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa. Do đó việc khắc phục thiên tai, xây dựng các công trình thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước chống lũ lụt nhằm ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần được quan tâm.
Sông ngòi
Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1 km/km2. Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trường Sơn núi cao ở phía Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 03 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh).
Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt – Lào có một số sông nhánh chảy theo hướng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo – A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng Cù Bai, Hướng Lập (Hướng Hóa).
Hệ thống suối được phân bố dày đặc ở vùng thượng nguồn. Các thung lũng suối phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.
Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều, gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng. Mực nước đỉnh triều tương đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 59 – 116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2,5m.
Kinh tế
Năm 2024, tỉnh Quảng Trị thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự nỗ lực và quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân, tình hình KT-XH của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 5,97% so với năm 2023.
Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,37%; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 6,12%; khu vực dịch vụ tăng 7,04%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng với việc tăng tỉ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; giảm tỉ trọng nông nghiệp. Quy mô nền kinh tế ước đạt 53.508 tỉ đồng; GRDP bình quân đầu người ước đạt 81,2 triệu đồng, tăng 9,14% so với năm 2023.
Sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Trị năm 2024 tăng trưởng thấp nhất từ trước đến nay. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chịu ảnh hưởng giá nguyên vật liệu tăng, tổng cầu suy giảm; trong điều kiện khả năng cạnh tranh thấp lại càng khó khăn hơn về thị trưởng tiêu thụ sản phẩm. Ngành sản xuất và phân phối điện 2 năm 2022-2023 là động lực tăng trưởng của ngành công nghiệp nhưng năm nay chỉ có 01 dự án hoàn thành đi vào vận hành thương mại nên tăng trưởng thấp…Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024 chỉ tăng 4,34% so với năm trước (năm 2023 tăng 9,71%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12/2024 ước tính tăng 1,31% so với tháng trước và tăng 6,30% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 5,17% và tăng 6,15%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,74% và tăng 5,73%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,24% và tăng 7,59%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,91% và tăng 0,66%.
Tính cả quý IV/2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 5,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 11,38%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,33%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,02%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,31%.
Tính chung năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 4,34% so với năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,56%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,94%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,43%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,20%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2024 tăng 0,67% so với tháng trước và tăng 4,98% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý IV/2024 tăng 4,34% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2024 tăng 4,16% so với năm trước. Trong mức tăng 4,16% của chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2024 so với năm trước có 10/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: hàng hoá và dịch vụ khác tăng 7,15%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,80% (lương thực tăng 19,37%, thực phẩm tăng 3,76%, ăn uống ngoài gia đình tăng 4,89%); giáo dục tăng 5,39%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,77%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,77%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,73%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,23%; giao thông tăng 1,94%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,38%. Chỉ có nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,48%.
Dân cư
Dân số trung bình năm 2024 ước tính 659.214 người. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh ước tính là 336.890 người. Dự ước tỉ lệ lao động qua đào tạo năm 2024 đạt 75,16%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33,5%. Toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho khoảng 14.700 lượt lao động, trong đó có 6.299 lượt lao động làm việc trong tỉnh, 5.367 lượt lao động làm việc ngoài tỉnh và 3.034 lao động làm việc ở nước ngoài. Tỉ lệ nghèo đa chiều toàn tỉnh tính đến cuối năm 2024 còn 11,53%, giảm 1,63%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2024 ước tính là 336.890 người, tăng 0,45% so với năm trước. Trong đó: nam 174.829 người, chiếm 51,89% và tăng 0,17%; nữ 162.061 người, chiếm 48,11% và tăng 0,74%; khu vực thành thị là 111.895 người, chiếm 33,21% và tăng 0,48%; khu vực nông thôn 224.995 người, chiếm 66,79% và tăng 0,43%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2024 ước tính là 329.950 người, chiếm 97,94% trong lực lượng lao động của tỉnh và tăng 0,90% so với năm trước. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 134.300 người, chiếm 40,70% trong tổng số lao động đang làm việc và giảm 0,73% so với năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng 66.952 người, chiếm 20,29% và tăng 3,14%; khu vực dịch vụ 128.698 người, chiếm 39,01% và tăng 1,49% (cơ cấu năm 2023 là: 41,37%, 19,85% và 38,77%). Như vậy, tỷ trọng lao động có việc làm tăng lên ở khu vực công nghiêp - xây dựng, khu vực dịch vụ và giảm xuống ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Tỷ lệ thất nghiệp chung của người lao động năm 2024 ước tính là 2,06%, giảm 0,44 điểm phần trăm so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của nam là 2,21% và của nữ là 1,90%; khu vực nông thôn là 2,16% và khu vực thành thị là 1,86%. Tỷ lệ thất nghiệp ở cả 2 khu vực thành thị và nông thôn, ở cả nam và nữ đều giảm so với năm trước nhưng mức giảm còn khiêm tốn do thị trường trao đổi hàng hoá trong và ngoài nước chưa thoát khỏi khó khăn. Tỷ lệ thất nghiệp giảm là nhờ sự phục hồi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo như: may mặc, chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ cao su...Ngoài ra, năm 2024 có nhiều hoạt động lễ hội trong khuôn khổ Lễ hội Hòa Bình năm 2024, cũng đã tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Với những tác động của đại dịch Covid-19, thị trường thực phẩm đóng hộp được dự đoán sẽ có nhiều biến động lớn. Theo hãng nghiên cứu ResearchAndMarkets, tốc độ tăng trưởng hằng năm kép của thị trường thực phẩm đóng hộp toàn cầu sẽ đạt mức 3,86% trong giai đoạn dự báo (2020 – 2025) và được định giá 124,8 tỷ USD vào năm 2026.
Dịch bệnh bùng phát cũng chính là lúc câu chuyện sức khỏe cũng ngày càng được chú ý nhiều hơn. Bởi trong giai đoạn Covid-19 kéo dài, người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn những loại thực phẩm tốt cho hệ miễn dịch và có giá trị dinh dưỡng cao. Vì vậy, dù đề cao tính tiện lợi trong mua sắm và chế biến thức ăn, người dùng trong nước vẫn rất quan tâm đến thành phần, hàm lượng dinhdưỡng trong các loại thực phẩm đóng hộp hay nguyên liệu đóng gói như bột nước hầm thịt heo, bột hương bò… Điều này đòi hỏi các thương hiệu cần có sự nghiên cứu cẩn trọng để mang đến sản phẩm có chất lượng và đảm bảo vệ mặt dinh dưỡng hơn.
Ngoài ra, khi thực ăn đóng hộp trở thành xu hướng của ngành F&B trong năm 2020, nhiều thương hiệu sẽ bắt đầu chuyển hướng sang kinh doanh trong ngành này. Sự cạnh tranh tăng cao là vấn đề mà chúng ta có thể dễ dàng tiên đoán được. Để không bị hòa lẫn trong dòng chảy thị trường, các doanh nghiệp cần có sự cải tiến nhanh chóng về bao bì, mẫu mã, mùi vị thực phẩm… để có vị thế dẫn đầu trong đường đua lần này.
Covid-19 đã tạo nên thách thức cho ngành F&B nhưng vô tình cũng là cơ hội của các thương hiệu kinh doanh thực phẩm đóng hộp lẫn các doanh nghiệp kinh doanh hương liệu như hương bò, hương nấm, hương trái cây… Vì vậy, nắm bắt xu hướng và thay đổi kịp thời sẽ giúp doanh ngiệp có thể tiến xa hơn trên thị trường vốn nhiều cạnh tranh trong mùa dịch kéo dài.
Sự tiện lợi là yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng tiêu thụ thực phẩm đóng hộp trên toàn thế giới, cùng với việc tăng thu nhập khả dụng và số lượng phụ nữ đi làm ngày càng tăng. Do lối sống bận rộn nên sở thích của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thực phẩm tiện lợi đã tăng lên trong những năm gần đây. Do giữ được nhiều chất dinh dưỡng, màu sắc và hương vị nên thực phẩm đóng hộp đã trở thành một trong những thực phẩm bảo quản được người tiêu dùng ưa thích nhất. Những thay đổi trong lối sống, cùng với việc tăng chi tiêu cho thực phẩm và đồ uống, dẫn đến sự chuyển đổi đáng kể về chế độ ăn uống của người tiêu dùng, được đánh dấu bằng nhu cầu ngày càng tăng đối với thực phẩm, chất béo và dầu có nguồn gốc động vật, ngũ cốc tinh chế, trái cây và rau quả.
Những người có lịch trình cuộc sống bận rộn, đặc biệt là những người thiếu kỹ năng nấu nướng, mệt mỏi do lối sống nhanh. Những thay đổi về nhân khẩu học của người tiêu dùng là những yếu tố chính thúc đẩy thị trường thực phẩm tiện lợi. Tâm lý thị trường đối với thực phẩm và đồ uống cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa doanh số bán thực phẩm và mức độ tiện lợi mà chúng mang lại. Thực phẩm đóng hộp được mua dựa trên một số yếu tố. Tuy nhiên, quan trọng nhất trong số đó là sự tiện lợi. Sự tiện lợi cũng được coi là một giá trị gia tăng chính cho tất cả các loại thực phẩm đóng hộp.
Thực phẩm đóng hộp gồm thịt, cá, rau và trái cây thường được người tiêu dùng ưa chuộng trên thị trường vì người tiêu dùng muốn giảm thiểu việc đến các điểm bán lẻ thịt, cá và bảo quản những sản phẩm này trong gia đình của họ. Do nhu cầu về các sản phẩm này, nước này hiện là một trong những nước nhập khẩu rau quả chế biến hàng đầu trong số các nước châu Âu. Chẳng hạn, vào năm 2021, theo Eurostat, Đức đã nhập khẩu 26% tổng lượng đậu đóng hộp nhập khẩu vào châu Âu. Về giá trị, nước này đã nhập khẩu đậu đóng hộp trị giá khoảng 114,1 triệu EUR vào Đức vào năm 2021.
Với lối sống ngày càng bận rộn của người tiêu dùng trên thị trường, những sản phẩm tiện ích đang được người tiêu dùng ưa chuộng. Các sản phẩm thực phẩm đóng hộp như hoa quả, rau củ thường xuyên được người tiêu dùng mua tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi. Cà chua xay nhuyễn, bột nhão và rau ngâm đóng hộp thường được sử dụng trong các công thức nấu ăn khác nhau được tiêu thụ phổ biến ở các quốc gia khác nhau ở Châu Âu.
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
TT |
Nội dung |
Diện tích |
Diện tích xây dựng |
Tầng cao |
Diện tích sàn |
ĐVT |
I |
Xây dựng |
70.000,0 |
|
|
|
m2 |
A |
Khu nhà xưởng sản xuất |
30.000,0 |
|
|
|
m2 |
1 |
Xưởng 1 |
10.000,0 |
10.000 |
1,0 |
10.000,0 |
m2 |
2 |
Xưởng 2 |
10.000,0 |
10.000 |
1,0 |
10.000,0 |
m2 |
3 |
Xưởng 3 |
10.000,0 |
10.000 |
1,0 |
10.000,0 |
m2 |
B |
Khu phụ trợ |
16.984,0 |
|
|
|
m2 |
1 |
Văn phòng làm việc |
360,0 |
360 |
2,0 |
720,0 |
m2 |
TT |
Nội dung |
Diện tích |
Diện tích xây dựng |
Tầng cao |
Diện tích sàn |
ĐVT |
2 |
Nhà ăn, nhà nghỉ công nhân |
1.000,0 |
1.000 |
1,0 |
1.000,0 |
m2 |
3 |
Nhà để xe |
600,0 |
600 |
1,0 |
600,0 |
m2 |
4 |
Nhà bảo vệ |
24,0 |
24 |
1,0 |
24,0 |
m2 |
5 |
Hạ tầng kỹ thuật (trạm bơm, trạm điện, khu xử lý chất thải…) |
3.000,0 |
200 |
1,0 |
200,0 |
m2 |
6 |
Sân phơi |
12.000,0 |
|
|
|
m2 |
C |
Cây xanh |
15.000,0 |
|
|
|
m2 |
D |
Giao thông nội bộ |
8.016,0 |
|
|
|
m2 |
|
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
|
|
- |
Hệ thống cấp thoát nước |
|
|
|
|
Hệ thống |
- |
Hệ thống cấp điện tổng thể, chiếu sáng |
|
|
|
|
Hệ thống |
- |
Hệ thống xử lý nước thải, vệ sinh môi trường |
|
|
|
|
Hệ thống |
- |
Hệ thống PCCC, chống sét |
|
|
|
|
Hệ thống |
- |
Cổng, tường rào |
|
|
|
|
TT |
II |
Thiết bị |
|
|
|
|
|
1 |
Thiết bị văn phòng, quản lý, giám sát |
|
|
|
|
Trọn Bộ |
2 |
Thiết bị sản xuất |
|
|
|
|
Trọn Bộ |
3 |
Thiết bị vận tải, vận chuyển |
|
|
|
|
Trọn Bộ |
4 |
Thiết bị hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
|
Trọn Bộ |
5 |
Thiết bị khác |
|
|
|
|
Trọn Bộ |
>>> XEM THÊM: Lập dự án đầu tư vườn sinh thái kết hợp nhà ở nghỉ dưỡng
Gửi bình luận của bạn