Dự án thiết kế nhà máy sản xuất viên nén chất đốt chủ yếu là sản xuất viên gỗ nén là chính đồng thời tận dụng những lại gỗ phế thải làm phôi gỗ. Dự án này phù hợp với bối cảnh kinh tế của đất nước, phù hợp với chính sách phát triển bền vững, chính sách sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, góp phần bảo vệ môi trường mà chính phủ đã định hướng.
Ngày đăng: 18-04-2022
4,514 lượt xem
Lập thuyết minh dự án đầu tư nhà máy sản xuất viên nén gỗ chất đốt công nghệ cao
Mô tả sơ bộ thông tin dự án
Tên dự án : Nhà Máy Sản Xuất Viên Nén Gỗ Chất Đốt ( wood pellet ).
Mục tiêu dự án : sản xuất và cung ứng thị trường nội địa và xuất khẩu sản phẩm viên nén chất đốt (Wood Pellets).
Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Diện tích sử dụng đất : 80.000 m2
Công suất thực hiện : 150.000 tấn /năm
Tổng mức đầu tư : 120.000.000.000 đồng ( Một trăm hai mươi mươi tỷ đồng ) .
Nguồn vốn đầu tư :
- Vốn chủ sở hữu 30 %: 36.000.000.000 đồng.
- Vốn vay Ngân hàng 70 %: 84.000.000.000 đồng.
Thời gian thực hiện : 50 năm
SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ :
Bên cạnh việc đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, có thể nói ngành công nghiệp chế biến gỗ trong khu vực chưa tương xứng với tiếm năng, đặc biệt là các huyện …tỉnh Yên Bái đa số các loại gỗ nhỏ, cây gỗ tạp và phụ phẩm của gỗ tràm, xà cừ, cây keo lai, gỗ tạp sau khi thanh lý chưa được sử dụng hợp lý , phần lớn dùng làm củi đốt gây ô nhiểm môi trường. Do đó cần thiết phải phát triển những cụm công nghiệp, nhà máy chế biến tận dụng phụ phẩm của gỗ để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại các huyện miền núi của tỉnh.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng nhiên liệu cho mục đích sưởi ấm trên thế giới ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở các nước có khí hậu lạnh như châu Âu và các nước vùng Đông Bắc Á. Tuy nhiên, giá dầu tăng cao, nguồn nhiên liệu than không đủ đáp ứng nhu cầu; đòi hỏi phải có một nguyên liệu mới thay thế, vừa tiết kiệm vừa đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường. Vì thế, viên nén chất đốt (wood pellets) ra đời, hội tụ nhiều ưu điểm vượt trội đã được kiểm chứng cũng như được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển.
Nếu so với than đá, nhiệt viên gỗ nén đạt 70%, nhưng giá thành chỉ bằng 45%; còn so với dầu DO, nhiệt viên gỗ đạt 48%, nhưng giá thì chưa bằng 30%, cứ 2 kg viên gỗ nén thì bằng 1kg dầu DO; so với điện hiện nay thì chi phí còn tiết kiệm hơn rất nhiều. Như vậy, cùng một mức giả phóng năng lượng như nhau nhưng sử dụng viên gỗ nén sẽ tiết kiệm được khoảng 50% giá thành. Hơn nữa đốt viên gỗ ít gây ô nhiễm môi trường hơn nhiều so với than đá. Ngoài ra, do viên gỗ không có tạp chất lưu huỳnh như than đá, nên lượng khí cacbonic là cực thấp, đảm bảo tiêu chuẩn về khí sạch theo tiêu chuẩn Châu Âu nên rất thân thiện với môi trường. Cứ 1000 kg viên gỗ sau khi đốt cháy hết nhiệt lượng còn lại thì còn 10-15 kg tro sạch. Lượng chất thải (lượng tro sau khi đốt) là loại tro Biomass sử dụng để bón cây, bón ruộng, làm phân vi sinh không ảnh hưởng đến môi trường. Vì vậy, việc sử dụng viên gỗ nén không chỉ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn góp phần giải quyết nguồn phế thải trong sản xuất, không gây ô nhiễm môi trường và hạn chế cháy nổ.
Trước nhu cầu ngày càng lớn về nhiên liệu, đồng thời nhận thấy những ưu điểm vượt trội của viên gỗ nén, cũng như thế mạnh về tài nguyên rừng của đất nước nói chung và tỉnh nói riêng, nhất là từ nguồn gỗ phế liệu khổng lồ không được sử dụng triệt để như hiện nay, Công ty chúng tôi đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất viên nén chất đốt. Nhà máy xây dựng với quy mô 48.000 tấn/năm, lấy nguyên liệu từ gỗ nhỏ, gỗ tràm, xà cừ, cao su, củi điều sau khi thanh lý, mùn cưa, dăm bào, dăm gỗ, đầu mẩu gỗ vụn, cành cây nhỏ, để sản xuất ra viên gỗ nén chất đốt.
Bằng việc áp dụng những kỹ thuật tiên tiến, đạt tiêu chuẩn, chất lượng châu Âu, chúng tôi tin tưởng rằng viên gỗ nén sẽ được những thị trường khó tính như Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước châu Âu đón nhận. Cuối cùng, với niềm tự hào sẽ góp phần tái tạo tài nguyên, bảo vệ môi trường, tạo việc làm cho lao động tại địa phương, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Chúng tôi tin rằng dự án Nhà máy sản xuất viên nén chất đốt là sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Thực trạng khai thác và chế biến gỗ của Việt Nam
Theo hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, hiện nay thực trạng công nghiệp khai thác và chế biến gỗ của Việt Nam còn hạn chế. Trong khai thác, tỷ lệ lợi dụng gỗ chỉ đạt 30-35% thể tích thân cây. Phần lớn khối gốc, rễ, cành, ngọn, lá, cây sâu bệnh, dập vỡ… được bỏ lại trong rừng. Trong khâu cưa xẻ, tỷ lệ thành khí chỉ đạt trung bình 60% thể tích. Tỷ lệ lợi dụng chung chỉ đạt (30 - 35%) x 60% = 18 - 21%. Như vậy, một lượng rất lớn phế liệu gỗ chưa được sử dụng hợp lý, gây lãng phí rất lớn về tài nguyên gỗ. Ngoài ra, trong quá trình khai thác, vận xuất, vận chuyển, lưu bãi, gỗ bị suy giảm chất lượng do nấm mốc và côn trùng phá hoại. Qua đó chúng ta nhận thấy rằng, trình độ kỹ thuật, công nghệ khai thác chế biến gỗ của Việt Nam còn rất lạc hậu, chế biến chủ yếu theo phương pháp thủ công, các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, manh mún, rất ít cơ sở chế biến tổng hợp, tận dụng các nguồn phế liệu, mức độ cơ giới hoá, tự động hoá chưa cao…Trong khi đó, tỷ lệ lợi dụng gỗ so với toàn thân cây của các nước công nghiệp phát triển, ví dụ của Nga là 80 - 85%; của Đức là 90 - 95%
MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN.
Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. Phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng.
Cung cấp các sản phẩm gỗ sơ chế đáp ứng nhu cầu sản xuất đồ gỗ gia dụng, trang trí nội thất trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là nhu cầu về bàn ghế học sinh ở các trường học.
Như vậy, lập dự án Nhà máy sản xuất viên nén chất đốt chủ yếu là sản xuất viên gỗ nén là chính đồng thời tận dụng những lại gỗ phế thải làm phôi gỗ. Dự án này phù hợp với bối cảnh kinh tế của đất nước, phù hợp với chính sách phát triển bền vững, chính sách sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, góp phần bảo vệ môi trường mà chính phủ đã định hướng. Dự án nhằm hướng tới các mục tiêu như sau :
- Tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động địa phương.
- Đóng góp ngân sách nhà nước.
- Tích cực thu gom phế phẩm gòp phần cải tạo môi trường môi trường xach và sạch.
- Tạo sản phẩm có giá trị xuất khẩu từ nguyên liệu là phụ phẩm, củi đun, ành nhánh lá, thanh lý cây trồng già cỗi hoặc phế phẩm thải loại từ ngành liên quan khác
- Góp phần tạo môi trường đầu tư đa dạng kích thích sự phát triển kinh tế của địa phương.
CHƯƠNG II PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM
I/ LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM
Huyện Yên Bình nói riêng và Tỉnh Yên Bái nói chung được dự kiến sẽ có tốc độ phát triển kinh tế tương đối nhanh, khi các khu, cụm công nghiệp được hình thành và đi vào hoạt động ổn định, do đó trong tương lai sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư. Qua khảo sát, trên địa bàn huyện chưa có chủ đầu tư nào vào ngành nghề sản xuất viên gỗ nén chất đốt có quy mô đáng kể đồng thời trên địa bàn huyện diện tích trồng các loại cây nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ tương đối nhiều và có thể nhập khẩu từ Campuchia. Điều kiện về giao thông tương đối thuận lợi.
Khu đất dự kiến xây dựng Nhà máy sản xuất viên gỗ nén có tổng diện tích khoảng 80.000 m2. Khu vực của dự án tiếp giáp quốc lộ, đo đó việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm đến nơi sản xuất và sản phẩm đến nơi tiêu thụ rất thuận lợi..
Về vị trí địa lý dự án: dự án nằm tiếp cận với vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước. Xét về cự ly có liên quan đến các tỉnh thành có liên quan đến nguồn cung ứng và tiêu thụ hoặc xuất khẩu sản phẩm qua cảng biển rất phù hợp trong phạm vi từ 120 – 150 km. Cụ thể là khoảng cách tiếp giáp với các trung tâm tỉnh lỵ như với tỉnh Tây Ninh 120 km, tỉnh Đắc Nông 150 km, tỉnh Long An 140 km, tỉnh Đồng Nai 90 km, tỉnh Bình Dương 80 km, Thành phố Hồ Chí Minh 120 km. Việc chọn địa điểm đặt Nhà máy phù hợp sẽ góp phần không nhỏ và ảnh hưởng nhất định đến tính khả thi và hiệu quả hoạt động của dự án.
II/ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
1/ Điều kiện tự nhiên:
Khu vực đạt dự án chịu khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ với 02 mùa mưa và mùa khô tương phản, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 mùa khô từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau, lương mưa trung bình khoảng 2.300 mm, số giờ nắng trong năm khoảng 25.000 giờ. Với hai mùa rõ rệt, sẽ gây hạn hán về mùa khô, ngập úng về mùa mưa.
* Về nhiệt độ.
- Nhiệt độ trung bình (tính cho cả năm) 270C.
- Nhiệt độ trung bình tháng tối cao: 360C.
- Nhiệt độ trung bình tháng tối thấp : 180C.
Biên độ nhiệt độ giữa các tháng trong năm không (» 30C) nhưng biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm lại tương đối lớn (» 10-130C vào mùa khô) và (» 7-90C vào mùa mưa).
* Chế độ mưa:
Đặc trưng lượng mưa khu vực này như sau:
Lượng mưa bình quân năm: 2.126 mm
Lượng mưa cao nhất: 2.814 mm.
Lượng mưa thấp nhất: 2.112 mm.
Lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất: 0 mm.
* Nguồn nước:
Tài nguyên nước dồi dào và có chất lượng tốt. Nguồn nước ngầm với lưu lượng 20-30 m3/h, chỉ cần khoan 20-40 m là có đủ nước sinh hoạt và sản xuất.
* Độ ẩm không khí:
Do độ ẩm tương đối của khu vực dao động từ 70 - 80 % cao nhất được ghi nhận vào thời kỳ các tháng có mưa (tháng 6-9) từ 85 – 92 % do độ bay hơi không cao làm cho độ ẩm tương đối của không khí khá cao và độ ẩm thấp nhất vào các tháng mùa khô (tháng 2 - 4) từ 68 – 72 %.
* Chế độ gió:
Hướng gió chủ đạo từ tháng 7 – 10 là hướng Tây – Tây Nam, tương ứng với tốc độ gió là 3,0 – 3,6 m/s. Hướng gió chủ đạo từ tháng 9-11 là Bắc – Đông Bắc, tương ứng với tốc độ là 3,4 – 4,7 m/s.
* Bức xạ mặt trời:
Thời gian có nắng trung bình trong năm là 2.443 giờ hoặc nhiều hơn. Hàng ngày có đến 12-13 giờ có nắng và cường độ chiếu nắng vào giữa mùa khô có thể lên đến 100.000 lux.
Bức xạ mặt trời gồm 03 loại cơ bản: Bức xạ trực tiếp, bức xạ tán xạ và bức xạ tổng cộng. Cường độ bức xạ trực tiếp lớn nhất vào tháng 2 -3 và có thể đạt 0,72 – 0,79 cal/cm2.phút, từ tháng 6 – 12 có thể đạt tới 0,42 – 0,46 cal/cm2.phút vào những giờ trưa.
* Địa chất:
Là loại đát xám trên nền phù sa cổ, nguồn nước phong phú được tàng trữ ở nhiều tầng đất chứa nước có độ sâu khác nhau, trữ lượng nước lớn chất lưọng nước tốt. Độ sâu chứa nước có độ sâu khác nhau, trữ lượng nước lớn chất lượng nước tốt. Độ sâu chứa nước tương đối lớn thường xuyên xuất hiện ở 20 – 40 m. Chất lượng đất tương đối tốt, phù hợp cho các loại cây công nghiệp dài ngày; đất có nền móng tốt thích hợp cho việc xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
* Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái.
Tài nguyên sinh vật tại khu vực dự án chỉ là lúa nước và cây công nghiệp dài ngày như cao su, điều… do đó hệ sinh thái động vật hầu như không có.
2/ Điều kiện kinh tế - xã hội.
a/ Điều kiện cung cấp điện:
Tại khu vực này đã có hệ thống lưới điện quốc gia thoả mãn cho nhu cầu sinh hoạt và phục vụ sản xuất.
b/ Điều kiện cung cấp nước:
Hiện tại trong khu vực chưa có hệ thống cấp nước chung. Tuy nhiên khu vực có nguồn nước ngầm có trữ lượng tương đối phong phú và chất lượng tốt nên công ty sẽ sử dụng nước ngầm để phục vụ sản xuất.
III/ ĐIỀU KIỆN THU DỤNG LAO ĐỘNG.
Do tính chất cộng việc không đòi hỏi trình độ cao do đó có thể dễ dàng tuyển dụng lao động. Tuy nhiên các lao động này phải được đào tạo một thời gian ngắn để có thể đáp ứng yêu cầu công việc. Từ sự phân tích các yếu tố địa lý, môi trường, kinh tế, xã hội nói trên có thể nhận thấy những thuận lợi mà công ty có được:
- Nhà máy sản xuất viên gỗ nén chất đốt được đạt tại vùng nguyên liệu, nên thuận lợi cho hoạt động sản xuất, không tác động nhiều đến môi trường.
- Có nguồn nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm ổn định, cung ứng cho thị trường trong và ngoài khu vực.
- Khu vực đặt dự án phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh.
Đầu tư xây dựng mới Nhà máy sản xuất viên nén chất đốt Wood Pellet trên khu đất 45,629 m2. Áp dụng giải pháp xây dựng công trình kiến trúc thân thiện môi trường, áp dụng quy trình công nghệ hiện đại, mang lại những sản phẩm đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thị trường trong nước và xuất khẩu.
STT |
Hạng mục |
Diện tích đất xây dựng (m2) |
A. KHU NHÀ KHO, NHÀ MÁY SẢN XUẤT |
17,154 |
|
1 |
Nhà bảo vệ |
20 |
2 |
Trạm cân |
54 |
3 |
Nhà đậu xe cán bộ nhân viên |
180 |
4 |
Văn phòng điều hành |
250 |
5 |
Căn tin |
250 |
6 |
Nhà nghỉ cán bộ nhân viên |
112 |
7 |
Nhà xưởng cơ khí sửa chữa |
250 |
8 |
Bãi tập kết gỗ nguyên liệu |
3,800 |
9 |
Nhà xưởng sản xuất |
7,200 |
10 |
Nhà kho thành phẩm |
1,000 |
11 |
Bể nước ngầm |
406 |
12 |
Trạm bơm |
20 |
13 |
Trạm biến áp |
12 |
14 |
Đất dự phòng xưởng giai đoạn 2 |
3,600 |
B. CÂY XANH CẢNH QUAN |
9,841 |
|
C. GIAO THÔNG, ĐƯỜNG NỘI BỘ, SÂN BÃI … |
18,634 |
|
TỔNG CỘNG (A+B+C) |
45,629 |
Các máy móc, thiết bị chính của dự án khi đi vào hoạt động sản xuất được thể hiện ở bảng sau bao gồm 4 dây chuyền thiết bị
STT |
Tên thiết bị |
Sl |
1 |
Tay gắp robot 30-40T/H (Sx tại Việt Nam) |
2 |
2 |
Máy bóc vỏ cây (Sx tại Việt Nam) |
4 |
3 |
Cụm băng tải chuyển vỏ cây dưới máy bóc vỏ (Sx tại Việt Nam) |
4 |
4 |
Máy nghiền củi ra mùn cưa MKS15T/H |
4 |
5 |
Máy nghiền tinh đa tầng 15T/H (Sx tại Việt Nam) |
4 |
6 |
Cụm băng tải chuyển mùn cưa nghiền thành phẩm lên bồn chứa công suất 15T/H |
4 |
7 |
Cụm silo bồn chứa liệu sau khi nghiền tinh + hệ vít tải rút đáy (Sx tại Việt Nam) |
4 |
8 |
Cụm băng tải+gầu tải chuyển mùn cưa từ bồn chứa lên máy sấy công suất 15t/h (Sx tại Việt Nam) |
4 |
9 |
Cụm máy sấy đứng đa tầng công nghệ dầu truyền nhiệt 7-8 t/h (Sx tại VN) |
4 |
10 |
Cụm băng tải+gầu tải chuyển mùn cưa từ máy sấy lên bồn chứa sau khi sấy khô công suất 8 t/h (Sx tại Việt Nam) |
4 |
11 |
Cụm bồn chứa liệu sau khi sấy khô 250m³ (Sx tại Việt Nam) |
4 |
12 |
Cụm băng tải cấp liệu lên máy ép viên |
4 |
13 |
Cụm máy ép viên 4-5 T/H ( SX tại Đức) |
6 |
14 |
Cụm sàng làm nguội 8-9T/H |
4 |
15 |
Cụm máy nghiền cung cấp chất đốt cho lò sấy |
1 |
16 |
Hệ thống điện, lập trình plc và scada |
1 |
17 |
Chi phí: Chi phí thiết kế, Chi phí vận chuyển, chi phí lắp đặt, chi phí vật tư phụ các hệ thống kết nối và vận hành chuyển giao công nghệ dây chuyền… |
1 |
v Chi phí viên gỗ nén so với các nhiên liệu khác
· Một tấn viên nén gỗ tương đương 120 galon dầu (khoảng $4.33/gallon). Viên gỗ tạo ra cùng năng lượng BTU nhưng giá rẻ hơn 42% so với dầu mỏ.
· Một tấn viên nén gỗ tương đương 170 galon prôban (khoảng $2,598/gallon). Viên gỗ tạo ra cùng năng lượng BTU nhưng giá rẻ hơn 33% so với prôban.
· Một tấn viên nén gỗ tương đương 16.000 ft3 khí ga tự nhiên (khoảng $14.3/1000 ft3). Mặc dù khí ga tự nhiên rẻ hơn 24% so với viên gỗ, khí ga tự nhiên không có tại các vùng thời tiết lạnh và viên gỗ là nhiên liệu thay thế hiệu quả tại các nơi này.
· Một tấn viên nén gỗ tương đương 4,755 kWh điện (khoảng $0.102/kWh). Viên gỗ tạo ra cùng năng lượng BTU nhưng giá rẻ hơn 38% so với điện năng.
Nhà máy sản xuất viên nén gỗ theo tiêu chuẩn châu Âu EN14961
Xem thêm: CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT
- Là Đơn vị chuyên cung cấp các dự án đầu tư và thiết kế xây dựng trên Toàn Quốc.
- Tư vấn nhiệt tình, giá thành thấp, mang tính cạnh tranh cao.
- Chất lượng dịch vụ được khách hàng tin tưởng và ưu tiên đặt khách hàng lên hàng đầu.
Quy trình làm việc đảm bảo tiến độ nhanh chóng, hiệu quả cao nhất:
- Lắng nghe nhu cầu, yêu cầu của khách hàng.
- Triển khai thực hiện ngay khi khách hàng duyệt kí kết hợp đồng.
- Đúng thời gian hoàn thành quy định dự án theo yêu cầu của khách hàng
HOTLINE - 0903 649 782
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn