Xây dựng Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế có công suất 300 tấn/ngày. Xử lý và chế biến rác thải thành phân bón, vật liệu mới, vật liệu xây dựng, sản xuất nhiên liệu năng lượng mới và sản xuất nhiệt điện.
Ngày đăng: 01-12-2021
2,364 lượt xem
NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI ĐÔNG HÀ – QUẢNG TRỊ
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I. CHỦ ĐẦU TƯ
I.1 Tên đơn vị
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần ầu tư – Xây lắp và Thương mại Minh Lộc
I.2 Đăng kí kinh doanh:
Tên Danh nghiệp: Công ty Cổ phần ầu tư – Xây lắp và Thương mại Minh Lộc
Địa chỉ : P102, lô A8 II, C/c Bắc Đinh Bộ Lĩnh, đường Nguyễn Xí, phường 16, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (08) 2207 5102 Fax: (08) 3511 6597
Giấy ĐKKD : số 4103004158 do sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 19/12/2005.
Tài khoản : xxxxxxxx tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Trần Hưng Đạo, TP. Hồ Chí Minh.
Người đại diện : Ông Nguyễn Thanh Liếm
Chức vụ : Tổng Giám đốc
I.3 Ngành nghề kinh doanh
Đầu tư xây dựng thủy điện
Xây dựng dân dụng, công nghiệp
Kinh doanh nhà ở
Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí ( không rèn, đúc, cán kéo kim loại, dập, cắt, gò, hàn, sơn, tái chế phế thải và xi mạ điện tại trụ sở)
Lắp đặt máy móc thiết bị cơ khí nông nghiệp
Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành công – nông – lâm – ngư nghiệp ( trừ thuốc bảo vệ thực vật)
Đại lý kinh doanh xăng dầu
Đại lý bảo hiểm
II. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
II.1 Tên dự án
NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC ĐÔNG HÀ – QUẢNG TRỊ
- Địa điểm đặt dự án: Phường 3, thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
- Diện tích khu vực đặt nhà máy: 21ha
- Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư – xây lắp và thương mại Minh Lộc.
II.2 Mục tiêu và quy mô của dự án
Mục tiêu dự án
(a) Mục tiêu lâu dài của dự án : góp phần xây dựng một môi trường trong sạch nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của tỉnh Quảng Trị.
(b) Mục tiêu cụ thể của dự án: giải quyết vấn đề xử lý chất thải rắn phát sinh hàng ngày tại thành phố Đông Hà và các huyện, thị lân cận trong tỉnh thông qua việc xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn, chế biến rác thải thành các sản phẩm có giá trị sử dụng như: phân bón hữu cơ, nhiên liệu, năng lượng, vật liệu xây dựng,…, thay thế việc chôn lấp chất thải rắn như hiện nay.
(c) Mục tiêu sản phẩm đạt được
Mục tiêu sản phẩm, số lao động của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ PTML tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị:
Xử lý khoảng 109.550 tấn rác thải rắn mỗi năm
Sản xuất phân bón
Sản xuất sản phẩm vật liệu hữu ích trong xây dựng từ hỗn hợp chất thải vô cơ ( gạch block không nung, bê tông nhẹ v.v…)
Tạo việc làm cho khoảng 138 lao động trong khu vực.
II.3 Quy mô dự án
Xây dựng Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế có công suất 300 tấn/ngày. Xử lý và chế biến rác thải thành phân bón, vật liệu mới, vật liệu xây dựng, sản xuất nhiên liệu năng lượng mới và sản xuất nhiệt điện. Tận dụng các nguồn lực sẳn có của nhà máy phát triển thêm chăn nuôi và nông lâm nghiệp.
Công suất khởi điểm: Kể từ lúc nhà máy xử lý rác thải bắt đầu hoạt động công xuất xử lý rác thải và khả năng sản xuất của nhà máy dự kiến sẽ đạt 40% công suất thiết kế trong năm đầu tiên, năm thứ 2 đạt 60% công suất, năm thứ 3 đạt 80% công suất,từ năm thứ 4 trở lên đạt 100% công suất.
Công suất ổn định: khi nhà máy xử lý rác thải đi vào hoạt động ổn định, khả năng xử lý rác thải với công suất là 300 tấn/ngày, nhà máy có khả xử lý triệt để rác phát sinh trên địa bàn thàng phố Đông Hà và vùng đô thị lân cận.
Tổng vốn đầu tư dự án: 300.000.000.000 (Ba trăm tỉ đồng) chia là 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: 120.389.232.000 (một trăm hai mươi tỉ ba trăm tám mươi chín triệu hai trăm ba mươi hai nghìn đồng).
Giai đoạn 2: 179.610.768.000 (Một trăm bảy mươi chín tỉ sáu trăm mười triệu bảy trăm sáu mươi tám ngàn đồng)
Tổng diện tích của dự án: 200.000m2
Diện tích xây dựng : 11.956m2
Mật độ xây dựng : 5,98%
Diện tích cây xanh : 126.885m2
Mật độ đất cây xanh : 63,44%
Diện tích giao thông : 21.844m2
Chiều dài tường rào : 2.085,3m
II.4 Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án:
Toàn bộ dự án được chia làm 2 giai đoạn:
II.4.1Vốn đầu tư thực hiện dự án giai đoạn I
Bảng I.1: Tổng hợp tổng mức đầu tư giai đoạn 1
STT |
Tên chi phí |
Thành tiền (1000đồng) |
|
Trước thuế |
Sau thuế |
||
1 |
Vốn xây dựng |
41,285,095.35 |
45,631,076.04 |
2 |
Vốn thiết bị |
112,650,053.75 |
123,877,959.13 |
3 |
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. |
4,171,455.40 |
4,171,455.40 |
4 |
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác |
11,734,634.34 |
12,096,648.35 |
* |
Tổng cộng( 1+2+3+4 ) |
169,841,238.84 |
185,777,138.92 |
5 |
Chi phí dự phòng |
16,984,123.88 |
18,577,713.89 |
6 |
Tổng mức đầu tư |
186,825,362.73 |
204,354,852.81 |
7 |
Vốn lưu động ban đầu của dự án |
1,205,966.24 |
|
8 |
Vốn cố định của dự án |
203,148,886.57 |
|
9 |
Làm tròn |
203,149,000.00 |
Tổng vốn đầu tư giai đoạn I - 203,149,000,000đồng
Bằng chữ: Hai trăm lẽ ba tỷ, một trăm bốn mươi chín triệu đồng chẵn.
Trong đó bao gồm các chi phí
II.4.2 Vốn đầu tư thực hiện dự án Giai đoạn II
STT |
Tên chi phí |
Thành tiền (1000đồng) |
|
Trước thuế |
Sau thuế |
||
1 |
Vốn xây dựng |
10,467,971.28 |
11,661,834.88 |
2 |
Vốn thiết bị |
87,355,975.00 |
96,091,572.50 |
3 |
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. |
- |
- |
4 |
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác |
2,893,914.82 |
3,121,927.21 |
* |
Tổng cộng( 1+2+3+4 ) |
100,717,861.10 |
110,875,334.59 |
5 |
Chi phí dự phòng |
10,071,786.11 |
11,087,533.46 |
6 |
Tổng mức đầu tư |
110,789,647.21 |
121,962,868.05 |
7 |
Vốn lưu động ban đầu của dự án |
1,205,966.24 |
|
8 |
Vốn cố định của dự án |
120,756,901.82 |
|
9 |
Làm tròn |
120,757,000.00 |
Tổng vốn đầu tư giai đoạn II: 120,757,000,000đồng
Bằng chữ: Một trăm hai mươi tỷ, bản trăm năm mươi bảy triệu đồng chẵn.
Trong đó bao gồm các chi phí
II.4.3 Tổng Vốn đầu tư thực hiện dự án:
Bảng I.3. Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án
STT |
Tên chi phí |
Thành tiền (1000đồng) |
|
Trước thuế |
Sau thuế |
||
1 |
Vốn xây dựng |
51,753,066.63 |
57,292,910.92 |
2 |
Vốn thiết bị |
200,006,028.75 |
219,969,531.63 |
3 |
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. |
4,171,455.40 |
4,171,455.40 |
4 |
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác |
14,628,549.16 |
15,218,575.57 |
* |
Tổng cộng( 1+2+3+4 ) |
270,559,099.94 |
296,652,473.51 |
5 |
Chi phí dự phòng |
8,116,773.00 |
8,899,574.21 |
6 |
Tổng mức đầu tư |
278,675,872.94 |
305,552,047.72 |
7 |
Vốn lưu động ban đầu của dự án |
1,205,966.24 |
|
8 |
Vốn cố định của dự án |
304,346,081.48 |
|
9 |
Làm tròn |
304,346,000.00 |
Tổng vốn đầu tư cho Dự Án nhà máy xử lý chất thải: 304,346,000,000 đồng
Bằng chữ: Ba trăm lẽ bốn tỷ, ba trăm bốn mươi sáu triệu đồng chẵn.
II.5 Nguồn vốn và cơ cấu vốn
Chủ sở hữu |
Nguồn vốn |
Tỷ lệ vốn trên tổng vốn đầu tư |
Công ty Cổ phần Đầu tư – xây lắp và thương mại Minh Lộc |
Vốn Doanh nghiệp |
30% |
Vốn vay Thương mại |
10% |
|
Vốn vay ưu đãi |
60% |
Vốn đối ứng của địa phương: kinh phí xây dựng các công trình ngoài hàng rào nhà máy sẽ do địa phương đầu tư ( chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư)
II.6 Tiến độ thực hiện dự án:
Nhà máy xử lý chất thải rắn sẽ được hoàn thành trong 36 tháng kể từ ngày dự án được phê duyệt, dự kiến bắt đầu từ quý III năm 2010 đến quý III năm 2013 chia làm 2 giai đoạn.
II.6.1 Giai đoạn 1.
Kéo dài 12 tháng từ đầu Quý IV 2010 đến cuối quý IV Năm 2011 gồm các hạn mục:
- Xây dựng một phần phần cơ sở hạ tầng.
- Khu nhà tiếp nhận phân loại.
- Khu nhà hành chính, nhà ăn công nhân.
- Hệ thống lò đốt rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại và rác thải y tế có công xuất 100tấn/ngày.
- Các hệ thống xử lý sản phẩm sau đốt.
- Kho chứa sản phẩm và phế liệu.
- Hệ thống xử lý nước thải 500m3/ngày.
- Hệ thống nhiệt điện công xuất 2MW/h.
II.6.2 Giai đoạn 2.
Từ đầu quý I năm 2012 đến cuối quý IV Năm 2013 gồm:
Tiếp tục đấu tư và xây dựng thêm các hệ thống sau:
- Mở rộng phần cơ sở hạ tầng.
- Xây dựng thêm hệ thống lò đốt lò đốt rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại và rác thải y tế lên đến công xuất 200 tấn/ngày.
- Các hệ thống xử lý sản phẩm sau đốt.
- Kho chứa sản phẩm và phế liệu.
II.7 Hình thức thực hiện dự án
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Dự án nhà máy xử lý rác thải rắn PTML tại thành phố Đông Hà – Quảng Trị được đầu tư mới ngay từ ban đầu.
CHƯƠNG II SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ, CĂN CỨ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
I.1 Mở đầu
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, đối với sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, dân tộc và toàn nhân loại. Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững hiện đang là vấn đề cấp bách trên toàn thế giới, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tăng trưởng về kinh tế, ổn định về chính trị và giữ môi trường bền vững là 3 mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ môi trường, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng công tác bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường đã được quốc hội thông qua vào tháng 12 năm 1993 đã và đang từng bước đi vào cuộc sống. Nhiều văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường cũng được ban hành.
Xử lý chất thải rắn một cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề bức xúc đối với hầu hết các tỉnh, thành của nước ta. Lâu nay rác thải thường được chôn lấp ở các bãi rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu hết các bãi rác này đều thiếu hoặc không có hệ thống xử lý ô nhiễm lại thường đặt ở gần khu dân cư gây những tác động tiêu cực đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặc dù, xử lý rác bằng chôn lấp có một số ưu điểm như: giá thành đầu tư và chi phí vận hành nhỏ… nhưng nó không phải là biện pháp xử lý chất thải một cách triệt để, hiệu quả khi tình trạng môi trường sống đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Mặt khác rác thải vẫn là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt và nước ngầm và chiếm dụng nhiều đất trong khi nhu cầu xử dụng đất cho các mục đích khác ngày càng tăng. Phương pháp cổ điển này không còn phù hợp bởi lẽ việc tối ưu hóa sử dụng đất đai đô thị cũng như các tiêu chí bảo vệ môi trường ngày càng khắt khe, đòi hỏi một công nghệ mới, hiện đại hơn, khoa học hơn. Sự gia tăng nhanh chóng của tốc độ đô thị hóa và mật độ dân cư đã gây ra những áp lực đối với hệ thống quản lý chất thải rắn hiện nay. Việc lựa chọn công nghệ xử lý rác một cách hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường.
Vấn đề môi trường, quản lý chất thải ở tỉnh Quảng Trị có những nét chung giống của cả nước, song cũng có những nét đặc thù riêng. Mặc dù tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn cao nhưng các chất thải rắn chưa thu gom bị vứt bừa bãi ra các khu đất trống vào hệ thống cống thoát nước và xuống các kênh rạch dẫn nước. Việc mở rộng hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn là cần thiết nhằm gia tăng phạm vi thu gom chất thải và đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Các bãi chôn lấp chất thải rắn hiện tại không hợp vệ sinh, các bãi chôn lấp này không được lót chống thấm và xả nước rỉ rác chưa qua xử lý ra các kênh rạch tự nhiên gần đó, gây ô nhiễm môi trường đối với các khu vực xugn quanh và là nơi thuận lợi cho các loại côn trùng trung gian gây bệnh phát triển. Mặt khác tình trạng ngập lụt hàng năm thường xuyên xảy ra do thiếu kè phòng hộ và hệ thống thoát nước chung có quy mô hạn chế, quá tải và xuống cấp. Nước bị ô nhiễm thường xuyên chảy ra là nguy cơ gây hại đến sức khỏe của cộng đồng và gây cản trở các hoạt động kinh tế xã hội. Do đó cần xây dựng một nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt hợp vệ sinh để bảo vệ môi trường và giảm thiểu các nguy cơ về sức khỏe cho người dân nơi đây đang là vấn đề cấp bách của UBND tỉnh.
I.2 Nguồn rác thải, tình hình thu gom và xử lý rác thải của Đông Hà, thị xã Quảng Trị và một số huyện lân cận
I.2.1 Nguồn rác thải
Theo tống tin từ Cục Thống Kê Tỉnh Quãng Trị, dân số tỉnh Quảng Trị là 599.221 người. Quảng Trị hiện bao gồm 1 Thành phố, 1 Thị xã và 8 huyện gồm:
Bảng II.1: Dân số của các huyện, thị xã, thành phố Đông Hà
Thành Phố/Huyện |
Số Phường/Xã |
Dân Số (Người) |
Thành phố Đông Hà |
9 phường |
82.944 |
Thị xã Quảng Trị |
4 phường và 1 xã |
23.219 |
Huyện Cam Lộ |
1 thị trấn và 8 xã |
44.253 |
Huyện Cồn Cỏ |
|
400 |
Huyện Đa Krông |
1 thị trấn và 13 xã |
36.308 |
Huyện Gio Linh |
2 thị trấn và 19 xã |
72.457 |
Huyện Hải Lăng |
1 thị trấn và 19 xã |
85.962 |
Huyện Hướng Hóa |
2 thị trấn và 20 xã |
75.228 |
Huyện Triệu Phong |
1 thị trấn và 18 xã |
93.640 |
Huyện Vĩnh Linh |
3 thị trấn và 19 xã |
84.810 |
- Hiện nay trên toàn tỉnh có 162 cơ sở y tế với 2047 giường bệnh. Trong đó có 11 bệnh viện với 1215 giường, 9 trạm y tế khu vực với 65 giường, 9 phòng điều dưỡng với 50 giường và 141 trạm y tế xã/phường với 717 giường.
- Với khu Kinh Tế - Thương mai đặt biệt Lao Bảo có tổng điện tích 15.804ha gồm:
*Khu công thương mại dịch vụ Lao Bảo gồm: Cụm công nghiệp, cụm thương mại dịch vụ và cụm cửa khẩu, diện tích 100 ha, quy hoạch dành cho phát triển thương mại dịch vụ; đã đầu tư kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh. Hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh ở đây đang rất sôi động. Ngoài ra, Khu này được quy hoạch dành cho các cơ quan quản lý cửa khẩu, kho ngoại quan, dịch vụ logistic, siêu thị miễn thuế.
* Cụm công nghiệp tập trung phía Tây Bắc thị trấn Lao Bảo: Diện tích là 47 ha; quy hoạch dành cho phát triển công nghiệp chế biến, đã đầu tư kết cấu hạ tầng
Ngoài ra còn có các khu:
Khu Công nghiệp Tân Thành: Diện tích 50 ha
Khu Công viên Văn hoá trung tâm thị trấn Lao Bảo: Diện tích 25 ha
Khu Du lịch - Dịch vụ Làng Vây: Diện tích 45 ha
Khu Du lịch sinh thái ỒỒ: Diện tích 20 ha
- Khu Kinh Tế Biển Đông Nam – Quảng Trị có diện tích 237,71km2 nằm trên dải cát ven biển thuộc 3 huyện Gio Linh, Hải Lăng và Triệu Phong sẽ là khu kinh tế biển tổng hợp với các hệ thống cảng trung chuyển quốc tế cho khu vực & các loại cảng; Trung tâm logistics quốc tế; Trung tâm thương mại quốc tế, các nhà máy phục vụ cho nghành công nghiệp tàu thuỷ và hỗ trợ; Công nghiệp dựa trên khí; Công nghiệp vật liệu xây dựng; Công nghệ cao về vật liệu mới; Các loại công nghiệp khác. Khu đào tạo phục vụ phát triển kinh tế biển; Các trung tâm đô thị; Các khu vực du lịch, giải trí, nghỉ dưỡng....
- Bên cạnh đó trên địa bàn của tỉnh hiện đang có 2 khu công nghiệp đã hình thành và đang đi vào hoạt động đó là: KCN Nam Đông Hà (98,6ha) và KCN Quán Ngang (205ha).
Rác thải trong các khu đô thị Quảng Trị chủ yếu từ các nguồn sau:
Rác sinh hoạt:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất, được thải ra từ các hộ gia đình.các cơ quan trường học, các khu du lịch – dịch vụ, chợ đường phố, bến xe… Các chất thải chủ yếu là rác thực phẩm, giấy loại, các loại phân bùn, cặn bã trong các công trình vệ sinh…
Theo thông tin do Trung Tâm Kĩ thuật và Quan trắc MT Quảng Trị (2009), Tính theo mức bình quân một người trung bình phát thải khoản 0,8 kg/ngày rác thải sinh hoạt.
Lượng rác thải sinh hoạt trên toàn tỉnh:
= 599.221 người X 0,8 kg/ngày ~ 479,38tấn/ngày
Theo kết quả khảo sát của doanh nghiệp dựa trên kết quả phân tích tỉ lệ các thành phần có trong rác thải sinh hoạt tại bải rác hiện hữu cũa thành phố Đông Hà tại đường 9 có kết quả như sau:
Bảng II.2: Thành phần chất thải rắn Sinh hoạt
Thành phần |
Tỉ lệ(%) |
Rác hữu cơ dể phân hủy |
54,60% |
Bao bì, cây gổ |
4,20% |
Giấy các loại |
2,30% |
Nhựa các loại |
5,30% |
Vải sợi, vất liệu sợi |
5,50% |
Cao su, da, đế giày dép |
5,30% |
Thủy tinh |
4,60% |
Kim loại |
2,20% |
Các thành phần khác |
16,00% |
(Nguồn: Doanh nghiệp 2010)
Rác thải công nghiệp:
Bao gồm các phế thải từ vật liệu, nhiên liệu sản xuất, các phế thải trong quá trình công nghệ và bao bì đóng gói sản phẩm. Các chất thải chủ yếu là rác thực phẩm, giấy, vải, đồ nhựa, chất thải độc hại… Hiện tượng đổ rác thải bừa bãi ra các khu đất trống là rất phổ biến, tạo nên nguồn ô nhiễm cho môi trường đô thị.
Theo số liệu ước đoán hiện nay số lượng rác công ngiệp hiện nay trên toàn tỉnh khoảng 100-150 tấn/ngày.
Rác thải xây dựng:
Quá trình xây xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị đã phát sinh ra nguồn rác thải từ vật liệu xây dựng do việc dỡ bỏ công trình xây dựng và đào móng cho đất đá, gạch ngói, bê tông, cát sạn…
Rác thải bệnh viện:
Lượng rác này chứa nhiều chất độc hại, được thải ra trong quá trình khám bệnh, điều trị, phẫu thuật như các loại bông, băng,gạc,nẹp, kim tiêm, dụng cụ thủy tinh, nhựa, các bệnh phẩm…Bên cạnh đó còn có rác thải sinh hoạt của bệnh nhân, người nhà và cán bộ y tế, chủ yếu là rác thải thực phẩm, giấy nhựa dễ bị phân hủy.
Là lượng rác thải y tế được thải ra trong quá trình khám bệnh, điều trị, phẩu thuật và các hoạt động hàng ngày của bệnh viện. Theo số liệu thống hiện nay bình quân mỗi giường bệnh thải ra khoản 2,4kg/ngày rác thải y tế.
Lượng rác thải Y tế trên toàn tỉnh:
= 2047giường X 2,4kg/ngày ~ 4,92tấn/ngày.
Bảng II.3: Thành phần chất thải rắn y tế bệnh viện
Đặc điểm, thông số |
Giá trị % |
Thành phần giấy các loại bao gồm cả mảnh carton |
2,9 |
Thành phần kim loại, vỏ hộp kim loại |
0,7 |
Thành phần thuỷ tinh, ống thuốc tiêm, lọ thuốc tiêm, bơm kim tiêm |
3,2 |
Bông, gạc, băng, bột bó gãy xương, nẹp cố định |
8,8 |
Chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch, túi máu, thành phần chất dẻo |
10,1 |
Bệnh phẩm |
0,6 |
Rác thành phần hữu cơ |
52,7 |
Đất, vật rắn khó phân định |
21,0 |
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý chất thải - 2004)
I.2.2 Tình trạng thu gom và xử lý rác thải.
Tình hình thu gom:
Đến nay rác thải sinh hoạt các đô thị ở Quảng Trị hầu như đã có tổ chức thu gom rác thải. Rác thải sau khi được thu gom sẽ được tập kết về các bãi rác hoặc chôn lấp.
Hiện nay thị xã Đông Hà, thị xã Quảng Trị có Công ty môi trường đô thị (URENCOS) và có hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn đến bãi đổ thải. Tuy nhiên với đội ngũ cán bộ còn mỏng, máy móc thiết bị phân tích, kiểm tra còn thiếu , cũng như sự phối hợp quản lý giữa các ban ngành còn thiếu đồng bộ đã khiến công tác quản lý môi trường gặp nhiều khó khăn. Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn do thiếu vốn đầu tư để nâng cấp thiết bị, đổi mới công nghệ, đổi mới công nghệ, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng… nên hiện tượng vi phạm các quy định về môi trường vẫn còn tiếp diễn.
Việc thu gom , vận chuyển và xử lý rác thải của thị xã do Công ty Môi trường đô thị Đông Hà đảm nhận. Công ty Môi trường đô thị Đông Hà thu gom khoảng 82% lượng rác mỗi ngày tương đương khoảng 50 tấn/ngày ( số liệu đến năm 2003 do công ty Môi trường đô thị Đông Hà cấp). Chất thải được thu gom bằng các xe đẩy tay, đưa về tập kết tại bãi rác của thị xã. Việc chuyển rác từ các xe đẩy tay sang các xe ép cuốn rác được thực hiện bằng tay do thị xã không có thiết bị nâng bằng máy. Công ty môi trường đô thị có 40 xe đẩy tay, 7 xe ép cuốn rác loại nhỏ với dung tích từ 4m3 đến 8m3. Số năm sử dụng và điều kiện kĩ thuật của các xe này khá khác nhau, tuy nhiên tất cả các xe trừ 2 xe đều đã wa trên 8 năm sử dụng và đang cần phải thay thế. Tất cả rác thu gom trong các xe ép cuốn rác được chuyên chở trực tiếp đến bãi chôn lấp của thị xã.
Xử lý chất thải rắn
Hiện tại tất cả rác thải tại các khu đô thị đều được xử lý bằng phương pháp chôn lấp.
Tại thị xã Đông Hà, công nghệ xử lý của bãi rác là chôn lấp rác ( đào hố sâu 3,5m đến 4m diện tích đào 1 hố từ 1200m2 đến 1500m2 ). Khối lượng rác có thể chứa hàng năm khoảng 7.000 tấn đến 12.000 tấn. Rác được đổ đầy hố sau đó được chôn lâp dưới lớp đất 0,5m. Hiện nay rác thải tại bãi rác được chôn lấp trong các ngăn sâu không được lót lớp cách ly, chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Hàng tuần rác được san ủi, tuy nhiên rác vẫn chưa được chôn lấp thường xuyên.
Thị xã Quảng Trị đã có quy hoạch và thiết kế bãi rác, tuy nhiên bãi rác này đã xuống cấp, cách nhà máy nước Quảng Trị 100m, đây là bãi rác nổi không hợp vệ sinh, xử lý rác bằng phương pháp đốt là chủ yếu.
I.3 Nhu cầu xử lý rác thải
Cùng với sự phát triển về kinh tế, sự gia tăng của các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, các khu công nghiệp trong địa bàn tỉnh là sự gia tăng về lượng rác thải nguy hại trong tương lai. Ước tính lượng rác thải của 5 khu vực trên trong các năm tới tăng từ 10% - 15% mỗi năm. Lượng rác thải của các khu vực trên trong năm 2015 sẽ khoảng 650 – 700 tấn/ngày.
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN
Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Luật bảo vệ môi trường năm 2005
Chiến lược quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công Như vậy, trước tình hình ô nhiễm rác hiện tại của thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, các huyện Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng và lượng gia tăng rác thải sinh hoạt trong tương lai, nhu cầu cấp thiết được đặt ra là cần phải xử lý triệt để rác thải tại các khu vực này. Vấn đề đặt ra là phải xử lý nguồn rác thải theo công nghệ nào để vừa mang tính hiệu quả xã hội về mặt lâu dài, vừa đảm bảo được sự phát triển bền vững cho khu vực, vừa tiết kiệm được quỹ đất, tạo công ăn việc làm cho một số lao động trong khu vực, cải thiện môi trường, đảm bảo sức khỏe cho người dân sống ở khu vực đó…
Xem thêm CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI Ở VIỆT NAM: KHU XỬ LÝ RÁC SINH HOẠT & CÔNG NGHIỆP LONG AN
HOTLINE - 0903 649 782
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn